I. ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học hiện đại, Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh tự miễn. Bệnh diễn biến phức tạp với các biểu hiện tại khớp, ngoài khớp và toàn thân ở các mức độ khác nhau. Cho đến nay, nguyên nhân gây bệnh chưa rõ ràng. Tuy nhiên, các yếu tố có liên quan đến bệnh như nhiễm khuẩn, di truyền (yếu tố HLA), cơ địa (nữ giới, tuổi trung niên) và các rối loạn đáp ứng miễn dịch (vai trò của lympho B, lympho T, đại thực bào và các cytokines như TNFα, IL6, IL1...).
Theo Y học cổ truyền: Viêm khớp dạng thấp thuộc phạm vi Chứng tý của Y học cổ truyền (YHCT). Chứng tý là kinh mạch bị ngoại tà xâm phạm vào lạc mạch làm bế tắc dẫn đến khí huyết vận hành không thông với triệu chứng bì phu (da), cân cốt (gân xương), cơ nhục, khớp tê bì đau tức ê ẩm, sưng, co duỗi khó khăn. II. CHẨN ĐOÁN YHHĐ 1. Các công việc của chẩn đoán
1.1. Hỏi bệnh: Khai thác các thông tin về thời gian xuất hiện đau sưng ở khớp, số lượng khớp sưng đau, tính chất đau, tiến triển bệnh, các phương pháp điều trị đã trải qua…
1.2. Khám lâm sàng
- Đánh giá các tổn thương tại khớp: tính chất đối xứng, ở các khớp ngoại biên, tiến triển từng đợt, có xu hướng nặng dần gây hủy hoại khớp và đầu xương.
- Đánh giá các tổn thương ngoài khớp: viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, rối loạn nhịp tim, tràn dịch màng phổi, xơ phổi, khô kết mạc mắt…
- Đánh giá các tổn thương toàn thân: mệt mỏi, sụt cân, thiếu máu, suy nhược, phù…
1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng
- Các xét nghiệm cơ bản: CTM, VSS, CRP, xét nghiệm chức năng gan, thận, XQ thường quy tim phổi, điện tâm đồ.
- Các xét nghiệm đặc hiệu: Yếu tố dạng thấp RF, anti CCP, XQ khớp tổn thương. 2. Chẩn đoán xác định
Theo tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa kỳ và Liên đoàn chống Thấp Châu Âu:
Dấu hiệu
Điểm
A. Biểu hiện tại khớp
+ 01 khớp lớn
0
+ 02-10 khớp lớn
01
+ 01-03 khớp nhỏ (có hay không có biểu hiện ở khớp lớn)
03
+ 04-10 khớp nhỏ (có hay không có biểu hiện ở khớp lớn)
04
+ Trên 10 khớp (có ít nhất 01 khớp nhỏ)
05
B- Huyết thanh (ít nhất phải làm một xét nghiệm)
+ RF âm tính và Anti CCP âm tính
0
+ RF dương tính thấp hoặc anti CCP dương tính thấp
02
+ RF dương tính cao hoặc anti CCP dương tính cao
03
C- Chỉ số viêm giai đoạn cấp (ít nhất phải làm một xét nghiệm)
+ CRP bình thường hoặc tốc độ máu lắng bình thường
0
+ CRP tăng hoặc tốc độ máu lắng tăng 01
D- Thời gian hiện diện các triệu chứng
Dưới 6 tuần
0
Trên 6 tuần
01
Chẩn đoán xác định khi điểm 6/10
3. Chẩn đoán phân biệt
- Lupus ban đỏ hệ thống
- Thoái hóa khớp
- Viêm khớp trong bệnh Goutt mạn tính
- Viêm cột sống dính khớp III. ĐIỀU TRỊ YHHĐ VÀ PHCN
1. Nguyên tắc điều trị
Mục tiêu điều trị bệnh VKDT là nhằm giảm viêm, giảm đau, hạn chế tổn thương khớp, ngừa biến dạng khớp, duy trì chức năng, duy trì khả năng độc lập trong sinh hoạt hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Ngày nay có rất nhiều tiến bộ trong điều trị nội khoa và ngoại khoa bệnh VKDT giúp cải thiện tiên lượng bệnh, tuy nhiên các biện pháp phục hồi chức năng cho bệnh nhân là rất quan trọng trong bất kỳ giai đoạn và mức độ tiến triển nào của bệnh.
Mục đích điều trị:
- Bảo vệ khớp.
- Giảm đau, giảm sưng.
- Duy trì và cải thiện tầm vận động khớp, ngừa biến dạng khớp.
- Làm mạnh cơ yếu, tăng cường sức chịu đựng của cơ thể.
- Cải thiện khả năng thăng bằng khi đi lại.
- Cải thiện sức khỏe và tăng cường độc lập trong sinh hoạt
2. Điều trị bằng thuốc
Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong các nhóm thuốc sau:
- Điều trị triệu chứng: Nhằm cải thiện triệu chứng viêm và giảm đau.
+ Các thuốc chống viêm không steroid: Tùy đối tượng người bệnh, có thể dùng một trong các thuốc không chọn lọc hoặc chọn lọc COX-2. Cần lưu ý các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa, tim mạch, thận. Để giảm nguy cơ trên đường tiêu hóa, sử dụng phối hợp với thuốc bảo vệ dạ dày nhóm ức chế bơm proton.
+ Corticosteroids: Thường sử dụng ngắn hạn trong lúc chờ đợi các thuốc điều trị cơ bản có hiệu lực. Sử dụng dài hạn (thường ở những người bệnh nặng, phụ thuộc corticoid hoặc có suy thượng thận do dùng corticoid kéo dài): Bắt đầu ở liều uống 20mg hàng ngày, vào 8 giờ sáng. Khi đạt đáp ứng lâm sàng và xét nghiệm, giảm dần liều, duy trì liều thấp nhất (5 - 8mg hàng ngày hoặc cách ngày) hoặc ngừng (nếu có thể) khi điều trị cơ bản có hiệu lực (sau 6 - 8 tuần).
- Điều trị cơ bản: Bằng các thuốc chống thấp làm thay đổi tiến triển của bệnh (Disease - Modifying Anti-Rheumatic Drug - DMARDs) để làm chậm hoặc làm ngừng tiến triển của bệnh, cần điều trị lâu dài và theo dõi các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trong suốt thời gian điều trị.
+ Thể mới mắc và thể thông thường: Sử dụng các thuốc DMARDs kinh điển methotrexat hoặc Sulfasalazin.
Kết hợp: Methotrexat với sulfasalazin hoặc hydroxychloroquine nếu đơn trị liệu không hiệu quả.
+ Thể nặng, kháng trị với các DMARDs kinh điển (không có đáp ứng sau 6 tháng) cần kết hợp với các thuốc sinh học (các DMARDs sinh học) (trước khi chỉ định các thuốc sinh học cần làm các xét nghiệm để sàng lọc các bệnh kèm theo: lao, viêm gan)
3. Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng
3.1. Giai đoạn khớp viêm cấp
- Nghỉ ngơi: cần để các khớp viêm cấp được nghỉ ngơi, giảm vận động ban ngày vì vận động và gắng sức có thể làm tăng sưng đau và tổn thương khớp.
- Duy trì tư thế khớp đúng khi nghỉ: không đặt gối kê dưới khoeo chân, gây co rút gập khi đợt viêm chấm dứt. Các khớp bị viêm ở bàn tay và cổ tay cũng cần cố định ở tư thế đúng khi nghỉ.
- Mang nẹp nghỉ vào ban đêm, cho phép giữ khớp ở tư thế chức năng, và làm giảm sự co rút của gân cơ. Tác dụng hỗ trợ chống viêm và giảm đau của nẹp rất tốt.
- Chườm lạnh các khớp viêm cấp 10-15 phút, 2lần/ngày
- Vận động tập: vận động thụ động nhẹ nhàng các khớp háng, gối, vai ngừa dính khớp, teo cơ, đặt khớp cổ, bàn tay và ngón tay trong máng bột hay nẹp nhựa ở tư thế cổ tay duỗi 200, khớp bàn đốt gập 450, khớp liên đốt gập 300, khớp liên đốt xa gập 200, ngón cái duỗi và dạng. Khuyến khích người bệnh nằm sấp, gồng cơ tứ đầu đùi, cơ mông. Vận động thụ động nhẹ nhàng cổ chân và các ngón chân.
3.2. Giai đoạn khớp viêm bán cấp
- Khớp cổ, bàn, ngón tay: Giảm đau bằng ngâm paraphin hay bồn nước xoáy, vận động chủ động có trợ giúp để duy trì và tăng tầm vận động của bàn tay và các ngón tay, vận động có đề kháng bằng tay hay dụng cụ để tăng lực cơ. Tập luyện chức năng bàn tay nhất là chức năng cầm nắm. Kéo giãn nhẹ các gân cơ co cứng nhưng không làm quá mức.
- Khớp vai: Dùng nhiệt sâu để giảm đau, thư giãn bao khớp. Vận động có trợ giúp để tăng tầm vận động khớp nhất là dạng và xoay. Vận động chủ động tự do duy trì lực cơ vùng vai, tay.
- Khớp háng và gối: Giảm đau bằng nhiệt sâu, vận động chủ động có trợ giúp để duy trì tầm vận động, tập mạnh cơ tứ đầu đùi, cơ duỗi hông. Tập di chuyển với nạng gậy trợ giúp, đặt máng bột sau gối mỗi đêm.
- Khớp cổ, bàn chân: Giảm đau bằng nhiệt, vận động chủ động có trợ giúp khớp cổ chân nhất là gân gót. Kéo giãn gân cơ nếu co rút. Tập di chuyển với nạng.
3.3. Giai đoạn mạn tính
- Thực hiện các bài tập kéo giãn ngừa co rút biến dạng khớp, các bài tập chủ động có đề kháng tăng thể tích cơ và lực cơ. Tăng cường thể lực bằng các bài tập vận động tự do có đề kháng (chú ý giảm sức tỳ lên mặt khớp lớn, khớp chịu lực)
- Thực hiện các bài tập Hoạt động trị liệu tăng cường khả năng và các cử động khéo léo của hai bàn tay.
- Đi bộ nhẹ nhàng, bơi lội, đạp xe đạp, thể dục nhịp điệu để tăng cường sức bền của cơ thể.
- Chương trình tập cần tăng tiến từ từ, không làm sưng đau hay khởi phát tiến trình viêm khớp.
4. Điều trị khác
- Điều trị ngoại khoa: Chỉnh hình khớp, thay khớp nhân tạo IV. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ THEO YHCT 1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Theo YHCT, bệnh VKDT không có bệnh danh cụ thể mà thuộc phạm vi chứng Tý. Nguyên nhân gây chứng Tý bao gồm ngoại nhân, nội thương và bất nội ngoại nhân.
* Do ngoại nhân:
- Do phong, hàn, thấp xâm phạm vào kinh mạch làm cho khí huyết vận hành trong mạch lạc bị tắc trở, ngưng trệ gây đau, co duỗi khớp khó khăn.
- Do phong thấp nhiệt hoặc do phong hàn thấp xâm nhập vào cơ thể lâu ngày uất trệ hóa hỏa làm thấp nhiệt ứ trệ ở kinh lạc, ứ ở các khớp gây nên đau, sưng, nóng, đỏ và co duỗi khó khăn. Thấp nhiệt thịnh làm dinh vệ bất hòa nên sốt, sợ gió. Thấp nhiệt ứ trệ lâu ngày hóa táo tổn thương tân dịch gây khát nước, nước tiểu màu vàng.
* Do nội thương: Do nguyên khí suy yếu hoặc thiên quý suy làm cho can thận hư, tà khí nhân cơ hội xâm nhập gây bệnh. Thận thủy không dưỡng được can mộc, làm cân cốt, mạch lạc không được nuôi dưỡng gây đau khớp, chi thể tê bì, co duỗi hạn chế, vận động khó khăn. Can thận âm hư, mạch lạc không vinh nhuận, huyết mạch bất thông, khí huyết ngưng trệ làm khớp sưng, biến dạng.
* Do bất nội ngoại nhân: Do đàm trọc và huyết ứ làm tắc trở kinh lạc, khớp, cơ nhục dẫn đến cơ, nhục, khớp sưng phù, đau. Đàm ứ lưu tại cơ phu, nhìn thấy cục, hạt nổi lên, hoặc thấy ban ứ. Nếu xâm nhập vào gân, cốt dẫn đến đến cứng khớp, biến dạng khớp. Đàm ứ lâu ngày trở trệ, kinh mạch cơ phu không được nuôi dưỡng dẫn đến tê liệt. 2. Các thể lâm sàng
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
2.1. Thể phong thấp
* Triệu chứng: Các khớp và cơ nhục đau mỏi, co duỗi khó khăn, cảm giác nặng nề. Đau có tính chất di chuyển và thường xảy ra ở các khớp nhỏ và nhỡ. Trong đợt bệnh tiến triển các khớp sưng đau, bì phù có cảm giác tê bì. Thời kỳ đầu có biểu hiện sợ gió, phát sốt. Chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi mỏng trắng hay nhớt dính. Mạch phù hoãn hoặc nhu hoãn.
* Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn.
- Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, thấp).
* Pháp: Khu phong, trừ thấp, thông lạc, chỉ thống.
* Phương
• Điều trị bằng thuốc
- Cổ phương: Quyên tý thang
Tang chi 30g Tần giao 12g
Độc hoạt 08g Khương hoạt 08g
Đương quy 12g Hải phong đằng 30g
Mộc hương 06g Quế chi 08g
Xuyên khung 12g Nhũ hương 06g
Chích cam thảo 06g
Sắc uống ngày 01 thang chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương:
Ké đầu ngựa 16g Tỳ giải 12g
Khương hoạt 12g Ý dĩ 12g
Thổ phục linh 16g Uy linh tiên 12g
Hy thiêm 16g Quế chi 08g
Đương qui 12g Cam thảo nam 12g
Sắc uống ngày 01 thang chia 2 lần.
• Điều trị không dùng thuốc
- Châm hoặc cứu: châm tả các huyệt:
+ Tại chỗ: huyệt tại các khớp sưng đau và vùng lân cận.
+ Toàn thân: Đại chùy (GV. 14); Phong môn (BL 12); Phong trì (GB. 20); Hợp cốc (LI. 4); Túc tam lý (ST. 36); Huyết hải (SP.10)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày liệu trình.
- Các kỹ thuật châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.
- Điện nhĩ châm: Nếu sưng đau khớp chi trên: châm tả vùng cột sống, vai, cánh tay, khuỷu tay, bàn tay. Nếu sưng đau chi dưới châm tả vùng bánh chè, cẳng chân, bàn chân, đầu gối. Châm bổ Thần môn. Thời gian 20 - 30 phút/lần. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 lần.
- Cấy chỉ:
+ Chi trên:
Hợp cốc (LI.4) Ngoại quan (TE. 5)
Khúc trì (LI.11) Tý nhu (LI. 14)
Kiên trinh (SI. 9) Thiên tuyền (PC. 2)
Kiên ngung (LI. 15)
+ Chi dưới:
Tam âm giao (SP.6) Thái xung (LR.3)
Trung đô (LR. 6) Huyết hải (SP.10)
Phong long (ST.40) Thừa sơn (BL. 57)
Túc tam lý (ST.36) Côn lôn (BL. 60)
Hoàn khiêu (GB.30) Trật biên (BL. 54)
Thứ liêu (BL. 32) Dương lăng tuyền (GB. 34)
Giáp tích L3-L4-L5-S1.
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng từ 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.
- Xoa bóp bấm huyệt: Các thủ thuật: Xát, xoa, day, vê, bóp vùng khớp bị. Ấn các huyệt: A thị, Hợp cốc (LI.4), Nội đình (ST.44). Vận động khớp nhẹ nhàng. Liệu trình 30 phút/lần/ngày, một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể tiến hành 2-3 liệu trình liên tục.
- Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như điện châm, ngày 1 lần, mỗi lần 2 – 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán. Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2.2. Thể hàn thấp
* Triệu chứng lâm sàng: Các khớp ở chi trên và chi dưới có cảm giác đau, lạnh và nặng nề. Tính chất đau thường cố định, ít di chuyển, ngày đau nhẹ, về đêm đau nặng, thời tiết lạnh, ẩm đau tăng lên, chườm nóng đỡ đau, chỗ đau ít sưng nề. Tại khớp tổn thương thường không nóng đỏ, co duỗi khó khăn. Chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch huyền khẩn hay huyền hoãn.
* Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn.
- Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (hàn, thấp).
* Pháp: Ôn kinh, tán hàn, trừ thấp, thông lạc.
* Phương
• Điều trị bằng thuốc
- Cổ phương: Can khương thương truật thang:
Can khương 08g Quế chi 08g
Thương truật 08g Ý dĩ 08g
Cam thảo 06g Bạch linh 12g
Xuyên khung 16g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương:
Quế chi 08g Tế tân 04g
Thổ phục linh 12g Thiên niên kiện 10g
Uy linh tiên 12g Cành dâu 16g
Xuyên khung 12g Rễ cỏ xước 12g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
• Điều trị không dùng thuốc
- Châm tả, điện nhĩ châm, cấy chỉ, xoa bóp, thủy châm giống thể Phong thấp tý.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2.3. Thể phong thấp nhiệt: Đợt tiến triển của VKDT.
* Triệu chứng: Các khớp sưng, nóng, đỏ, đau, xuất hiện đối xứng, cự án, co duỗi khó khăn, vận động, đi lại khó, phát sốt, thích uống nước mát, chườm lạnh các khớp có cảm giác dễ chịu, sắc mặt đỏ, nước tiểu đỏ, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch hoạt sác.
* Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương: Biểu thực nhiệt.
- Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, thấp, nhiệt).
* Pháp: Khu phong, thanh nhiệt giải độc, hóa thấp.
* Phương
• Điều trị bằng thuốc
- Cổ phương:
+ Trường hợp các khớp sưng nóng đỏ đau nhiều, người bệnh có sốt cao dùng bài Bạch hổ quế chi thang.
Thạch cao sống 30g Quế chi 06g
Tri mẫu 12g Cam thảo 04g
Ngạnh mễ 12g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần, uống 5-7 thang.
+ Trường hợp các khớp sưng đau ít dùng bài Quế chi thược dược tri mẫu thang
Quế chi 08g Ma hoàng 08g
Bạch thược 12g Phòng phong 12g
Tri mẫu 12g Phụ tử chế 06g
Bạch truật 12g Sinh khương 12g
Cam thảo 06g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Trường hợp người bệnh sốt nhẹ, các khớp sưng đau kéo dài, chất lưỡi đỏ. Mạch tế sác. Dùng bài Quế chi thược dược tri mẫu thang bỏ Quế chi gia Huyền sâm, Sinh địa, Địa cốt bì, Sa sâm, Miết giáp, Thạch hộc.
- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương:
Thổ phục linh 16g Rễ cỏ xước 12g
Hy thiêm 16g Kê huyết đằng 12g
Rễ cà gai leo 10g Lá huyết dụ 10g
Sinh địa 12g Cam thảo nam 10g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
• Điều trị không dùng thuốc:
- Châm tả, điện nhĩ châm, cấy chỉ, xoa bóp, thủy châm giống thể Phong thấp tý.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2.4. Thể can thận hư: VKDT kéo dài có teo cơ, dính khớp.
* Triệu chứng: Người bệnh mắc bệnh lâu ngày, cơ nhục và các khớp đau mỏi, chỗ đau cố định không di chuyển. Các khớp sưng nề, teo cơ và cứng khớp, biến dạng khớp. Tay và chân có cảm giác tê bì và nặng nề. Sắc mặt sạm đen và có thể sưng nề. Ngực đầy tức, chất lưỡi tím sẫm, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch huyền sác.
* Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, thiên nhiệt.
- Chẩn đoán tạng phủ: Can thận hư, tỳ hư.
- Chẩn đoán tạng phủ kinh lạc: Bệnh tại cân cơ kinh lạc và tạng can thận tỳ.
- Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (đàm thấp), bất nội ngoại nhân (nội thương).
* Pháp: Khu phong, thanh nhiệt, trừ thấp, hóa đàm thông lạc, bổ can thận, kiện tỳ.
* Phương
• Điều trị bằng thuốc
- Cổ phương:
+ Trường hợp các khớp vẫn sưng, nóng, đỏ đau thì dùng các bài thuốc như thể Phong thấp nhiệt trên gia các vị thuốc trừ đàm, hoạt huyết: Nam tinh chế, Bạch giới tử sao, Bạch cương tàm, Đào nhân, Hồng hoa...
+ Hoặc dùng bài thuốc Độc hoạt ký sinh thang:
Độc hoạt 10g Phòng phong 12g
Tang ký sinh 12g Tế tân 04g
Tần giao 12g Đương qui 12g
Phục linh 12g Quế chi 04g
Bạch thược 12g Xuyên khung 12g
Thục địa 12g Chích cam thảo 06g
Đỗ trọng 12g Ngưu tất 12g
Đảng sâm 12g
Ngày sắc uống 1 thang, chia 3 lần.
- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương:
Phòng phong 12g Tần giao 12g
Tri mẫu 12g Thổ phục linh 16g
Thổ phục linh 12g Bạch cương tàm 12g
Ý dĩ 16g Xích thược 12g
Rễ cỏ xước 12g Đương qui 12g
Xuyên khung 12g Cốt toái bổ 12g
Tục đoạn 12g Tang ký sinh 12g
• Điều trị không dùng thuốc:
- Điện châm, xoa bóp, thủy châm giống thể phong thấp tý. Ngoài ra nếu:
+ Can hư: Châm bổ Thái xung (LR 3); Tam âm giao (SP.6)
+ Thận hư: Châm bổ Thái khê (KI 3); Thận du (BL. 23); Quan nguyên (GV.4)
+ Tỳ hư: Châm bổ Thái bạch (SP.3); Tam âm giao (SP. 6) V. PHÒNG BỆNH
- Nâng cao sức khỏe, thể trạng bằng ăn uống, luyện tập và làm việc điều độ
- Tránh sinh hoạt và làm việc trong môi trường ẩm thấp kéo dài.
- Phát hiện sớm các bệnh lý nhiễm trùng, các tình trạng rối loạn miễn dịch.