18. MÀY ĐAY (ẨN CHẨN) I. ĐẠI CƯƠNG
Mày đay là một bệnh lý da liễu thường gặp được xếp vào chứng Ẩn chẩn, Phong chẩn khối của y học cổ truyền.
Bệnh có bản chất là phản ứng của mao mạch trên da với các yếu tố khác nhau gây nên phù cấp hoặc mạn tính ở vùng trung bì. Bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, dễ nhận biết nhưng rất khó tìm được nguyên nhân chính xác. Trên cùng một người bệnh có thể có một hoặc nhiều căn nguyên gây ra mày đay cùng kết hợp.
Cơ chế bệnh phức tạp, đa số thông qua kháng thể IgE, trong đó có vai trò quan trọng của các chất trung gian hóa học nhất là histamin.
Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào tổn thương cơ bản trên da là các sẩn phù kích thước to nhỏ khác nhau, xuất hiện ở bất kì vùng da nào của cơ thể. Sẩn phù hơi nổi cao trên mặt da, màu sắc hơi đỏ hoặc nhạt hơn vùng da xung quanh. Kích thước và hình dáng các mảng sẩn thay đổi nhanh chóng, xuất hiện nhanh, mất đi nhanh. Theo tiến triển, mày đay chia làm 2 loại: mày đay cấp là phản ứng tức thì xảy ra trong vòng 24 giờ, có thể kéo dài đến 6 tuần; mày đay mạn là mày đay tồn tại trên 6 tuần. Cận lâm sàng giúp chẩn đoán căn nguyên gây bệnh như làm prick test, patch test đối với dị nguyên nghi ngờ; xét nghiệm máu có tăng số lượng bạch cầu ái toan gợi ý bệnh dị ứng hoặc do ký sinh trùng, số lượng bạch cầu giảm trong SLE; sinh thiết da nếu mày đay kéo dài và giúp xác định viêm mao mạch; định lượng kháng nguyên đặc hiệu loại IgE theo công nghệ MAST CLA1. II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
- Tiên thiên bất túc: Do bẩm sinh không đầy đủ, tà khí dễ xâm nhập mà phát bệnh.
- Ngoại tà xâm nhập: Vệ khí không cố được biểu nên ngoại tà đặc biệt là phong hàn, phong nhiệt xâm nhập và tắc trở ở bì phu mà phát bệnh.
- Ăn uống không đúng: Do ăn uống nhiều đồ hải sản, đồ cay nóng...dẫn tới công năng tỳ vị bị ảnh hưởng, thấp nhiệt nội sinh mà hóa phong nhiệt; hay do ăn uống không sạch làm trùng tích tích lại ở tỳ vị lâu ngày sinh thấp nhiệt ảnh hưởng tới bì phu.
- Tình chí nội thương: Do tình chí tổn thương dẫn tới âm dương mất thăng bằng, doanh vệ không điều hòa mà phát bệnh.
- Khí huyết hư nhược: Do mắc bệnh lâu ngày hay do bản chất hư nhược hoặc Xung Nhâm không điều hòa, dẫn đến khí huyết hư. Khí hư không cố được biểu thừa cơ tà khí xâm nhập, huyết hư làm hư nhiệt sinh phong, bì phu không được nuôi dưỡng mà sinh bệnh. III. CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể phong hàn
* Triệu chứng: Sẩn phù màu trắng, gặp gió lạnh thì nặng lên, chườm ấm thấy đỡ, không khát; lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng. Mạch phù khẩn.
* Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn.
- Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong hàn).
*Pháp điều trị: Sơ phong tán hàn, điều hòa dinh vệ.
* Phương
• Điều trị bằng thuốc
+ Thuốc uống trong
- Cổ phương: “Quế chi thang” (Thương hàn luận)
Quế chi 8g Bạch thược 12g
Chích cam thảo 6g Sinh khương 12g
Đại táo 12g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương: (Tập đơn thuốc nam châm cứu)
Quế chi 08g Phù bình 12g
Phòng phong 12g Bạch cương tàm 08g
Kinh giới 12g Sinh khương 08g
Tử tô 12g Cam thảo 06g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Thuốc dùng ngoài:
- Lá dướng sắc lấy nước rửa nơi có mày đay hoặc lá khế, lá kinh giới giã nát đắp lên tổn thương, đun nước uống hoặc tắm hàng ngày.
- Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
• Điều trị không dùng thuốc
- Châm: Công thức huyệt:
Phong trì (GB.20) Khúc trì (LI.11)
Phong môn (BL.12) Ôn lưu (LI.7)
Hợp cốc (LI.4) Huyết hải (SP.10)
Cách du (BL.17) Can du (BL.18)
Phi dương (BL.58) Tam âm giao (SP.6)
Liệu trình: Châm 30 phút/lần/ngày (cho tới khi hết triệu chứng). Cách châm: Châm tả, sử dụng kỹ thuật hào châm hoặc điện châm.
- Cứu: Có thể sử dụng điếu ngải cứu 15 – 30 phút/lần/ngày các huyệt như trên.
- Cấy chỉ: Theo công thức huyệt trên, mỗi lần cấy chỉ có tác dụng từ 7 đến 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ đến khám lại để có chỉ định thực hiện liệu trình tiếp theo.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể phong nhiệt
* Triệu chứng: Sẩn phù màu đỏ tươi, ngứa dữ dội, có thể kèm theo người nóng, phát sốt, sợ nóng, hầu họng sưng đau, gặp nóng bệnh nặng thêm, rêu lưỡi vàng mỏng. Mạch phù sác.
* Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương: Biểu thực nhiệt.
- Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong nhiệt).
* Pháp điều trị: Sơ phong thanh nhiệt.
* Phương
• Điều trị bằng thuốc
+ Thuốc uống trong:
- Cổ phương: “Ngân kiều tán” (Ôn bệnh điều biện)
Kim ngân hoa 16g Bạc hà 08g
Liên kiều 16g Đạm đậu xị 12g
Kinh giới 12g Đạm trúc diệp 12g
Cát cánh 12g Cam thảo 06g
Ngưu bàng tử 12g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương: (Tập đơn thuốc nam châm cứu)
Sài đất 12g Ké đầu ngựa 12g
Cỏ mần trầu 12g Kim ngân hoa 12g
Thổ phục linh 12g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Thuốc dùng ngoài: như trên.
• Điều trị không dùng thuốc
- Châm: Công thức huyệt:
Phong trì (GB.20) Khúc trì (LI.11)
Phong môn (KI.12) Đại chùy (CV.14)
Hợp cốc (LI.4) Huyết hải (SP.10)
Cách du (BL.17) Can du (BL.18)
Tam âm giao (SP.6)
Liệu trình: Châm 30 phút/lần/ngày (cho tới khi hết triệu chứng) Cách châm: Châm tả, sử dụng kỹ thuật hào châm hoặc điện châm.
Cấy chỉ: Theo công thức huyệt trên, mỗi lần cấy chỉ có tác dụng từ 7 đến 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ đến khám lại để có chỉ định thực hiện liệu trình tiếp theo.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể huyết hư phong táo
* Triệu chứng: Bệnh tái đi tái lại, tổn thương có màu trắng, sau trưa hoặc về đêm thì nặng lên, kèm theo mệt mỏi, sắc mặt không tươi nhuận, lưỡi hồng nhạt, rêu trắng mỏng. Mạch tế nhược.
* Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư.
- Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
* Pháp điều trị: Tư âm nhuận huyết, giải độc.
* Phương
• Điều trị bằng thuốc
- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Cổ phương: “Tiêu phong tán” (Y tông kim giám)
Kinh giới 12g Thuyền thoái 04g
Phòng phong 12g Ngưu bàng tử 12g
Đương qui 12g Thạch cao 12g
Sinh địa 12g Tri mẫu 10g
Khổ sâm cho lá 12g Cam thảo 06g
Thương truật 08g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Nghiệm phương: (Tập đơn thuốc nam châm cứu)
Sinh địa 12g Hà thủ ô 12g
Huyết dụ (lá) 12g Kinh giới 12g
Bạch thược 12g Ké đầu ngựa 12g
Cam thảo 6g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Thuốc dùng ngoài: như trên.
• Điều trị không dùng thuốc
- Châm:
Châm tả các huyệt:
Phong trì (GB.20) Phong môn (BL.12)
Khúc trì (LI.11) Ôn lưu (LI.7)
Hợp cốc (LI.4) Phi dương (BL.58)
Châm bổ các huyệt:
Huyết hải (SP.10) Cách du (BL.17)
Can du (BL.18) Tam âm giao (SP.6)
Liệu trình: Châm 30 phút/lần/ngày
Cách châm: Hào châm hoặc điện châm các huyệt.
- Cấy chỉ: Theo công thức huyệt trên, mỗi lần cấy chỉ có tác dụng từ 7 đến 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ đến khám lại để có chỉ định thực hiện liệu trình tiếp theo.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh. IV. KẾT HỢP ĐIỀU TRỊ Y HỌC HIỆN ĐẠI
1. Nguyên tắc điều trị
- Xác định và loại bỏ dị nguyên gây dị ứng, tránh tiếp xúc lại với dị nguyên gây dị ứng.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị nguyên nhân
- Tránh tiếp xúc với dị nguyên gây dị ứng.
- Giải mẫn cảm với dị nguyên gây dị ứng.
2.2. Điều trị triệu chứng
Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong các nhóm thuốc sau:
- Kháng histamin
- Corticoid V. PHÒNG BỆNH
- Tránh tiếp xúc với dị nguyên nghi ngờ gây mày đay (thuốc, hóa chất, thức ăn, lông động vật…).
- Hạn chế gãi, chà xát mạnh trên da.
- Tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp.
- Mặc quần áo cotton nhẹ nhàng vừa vặn.
- Tránh các hoạt động nặng hoặc các nguyên nhân gây ra mồ hôi.
- Nghỉ ngơi và giảm các stress.