Quy trình kỹ thuật Chích chắp, lẹo, chích áp xe mi, kết mạc
Quy trình kỹ thuật Chích chắp, lẹo, chích áp xe mi, kết mạc
14. CHÍCH CHẮP, LẸO , CHÍCH ÁP XE MI, KẾT MẠC
I. ĐẠI CƯƠNG
Chích chắp lẹo là kỹ thuật lấy đi ổ chắp, lẹo trên bề mặt kết mạc mi II. CHỈ ĐỊNH
Chích chắp và lẹo khi đã thành mủ và ổ viêm khu trú có điểm mủ trắng hoặc thành bọc như hạt đỗ dưới da mi III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chắp, lẹo đang sưng tấy
Những bệnh nhi đang có bệnh toàn thân chưa cho phép phẫu thuật IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ hoặc điều dưỡng được đào tạo
2. Phương tiện
Bộ dụng cụ chích chắp
Thuốc gây tê bề mặt: Dicain 5%, sát trùng Betadin 5%, 10%, mỡ kháng
sinh.
3. Bệnh nhân
Giải thích cho bệnh nhi và gia đình trước khi làm thủ thuật
Khai thác tiền sử đ ng máu, làm xét nghiêm đường máu cơ bản khi không rõ tiền sử, bệnh cao huyết áp.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế IV. CÁC BƯỚC TIẾN
1.Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
Gây tê tại chỗ
3.2. Kỹ thuật
Sát khuẩn vùng chích chắp bằng dung dịch betadin 5%
Tra tê bề mặt
Dùng cặp cố định, cố định chắp, chú ý vặn ốc vừa phải
Dùng dao lưỡi nhỏ rạch kết mạc ở vị trí chắp, nếu rạch ngoài đường rạch
song song với bờ mi, nếu rạch trong đường rạch trong vuông góc với bờ mi.
Nếu có bọc xơ tránh làm vỡ bọc chắp, dùng kéo cong nhọn phẫu tích lấy gọn chắp.
Nếu vết rạch quá 5mm thì nên khâu 1-2 mũi chỉ
Tra dung dịch sát khuẩn
Tra mỡ kháng sinh
Băng mắt VI. THEO DÕI
Đánh giá tình trạng bệnh nhân, theo dõi chung toàn thân và tại mắt để xử trí kịp thời.
Hướng dẫn người bệnh thay băng sau 3h, tra thuốc, uống thuốc theo đơn của bác sĩ. VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
Chảy máu: băng ép
Nhiễm khuẩn: kháng sinh toàn thân