I. ĐẠI CƯƠNG
Thở oxy mask (mặt nạ : là tăng thêm nồng độ oxy khí thở vào (FiO2) bằng mask nhằm cung cấp đủ oxy cho nhu cầu chuyển hóa của cơ thể. II.CHỈ ĐỊNH
Ở BN có nhu cầu thở oxy, chỉ định thở oxy mask khi:
BN tự thở và nhu cầu oxy khí thở vào cao (FiO2) > 40%.
Có chống chỉ định hoặc tai biến khi thở oxy gọng mũi.
Tùy vào nhu cầu oxy khí thở vào của BN mà chọn loại mask phù hợp. III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tổn thương nặng vùng mặt không cho phép tỳ đè.
IV. CHUẨN BỊ
1.Người thực hiện
Điều dưỡng chăm sóc người bệnh hoặc kỹ thuât viên đã được đào tạo.
2. Phương tiện
(Mỗi loại 1 chiếc cho 1 người bệnh)
Cột đo lưu lượng oxy.
Bình làm ẩm oxy chứa nước cất (nếu thở oxy mask kéo dài)
Dây dẫn oxy, máy đo SpO2
Mask phù hợp theo lứa tuổi và nhu cầu oxy của BN, dựa vào cấu tạo, người ta chia mask thành 3 loại:
Mask đơn giản không có bóng dự trữ và van 1 chiều : cho FiO2 từ 40%
60%.
Mask có bóng dự trữ, không có van 1 chiều: FiO2 tối đa đạt 65%.
Mask có bóng dự trữ và van 1 chiều: FiO2 tối đa có thể đạt 80 – 100%
3. Người bệnh
- BN được nằm trên giường cấp cứu cạnh nguồn oxy.
Làm thông thoáng đường thở trên.
Kiểm tra các dấu hiệu, chỉ số lâm sàng: nhịp thở, dấu hiệu gắng sức, tình trạng da niêm mạc, đo SpO2, mạch, tinh thần và các dấu hiệu nặng khác.
4. Hồ sơ bệnh án Ghi đầy đủ thông tin cá nhân và tình trạng BN trước thở oxy. IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
Thông tin cá nhân, tình trạng lâm sáng, chỉ định thở oxy.
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
Lắp cột đo lưu lượng vào nguồn oxy.
Lắp bình làm ẩm vào cột lưu lượng, nếu cần.
Lắp dây dẫn oxy vào đầu ra (cột lưu lượng hoặc bình làm ẩm).
Lắp mask vào dây dẫn oxy.
Điều chỉnh lưu lượng oxy thở mask: Với mask nhỏ dành cho tr < 2 tháng tuổi, lưu lượng tối thiểu là 3 lít/phút l/p , với mask lớn hơn là 5 l/p để đảm bảo FiO2 cần thiết và tránh thở lại CO2. Điều chỉnh lưu lượng phù hợp với nhu cầu FiO2 của BN, tối đa có thể tới 15 l/p.
Kiểm tra oxy các mỗi nối đảm bảo không hở
Cho mask kín mũi và miệng BN.
Cố định mask: vòng dây cao su có sẵn ra sau gáy BN, thít chặt vừa phải
để mask kín mũi, miệng BN nhưng BN không khó chịu. V. THEO DÕI
Trong 30 phút đầu thở oxy, phải theo dõi BN liên tục bằng máy đo SpO2 và nhịp tim. Đánh giá nhịp thở, mức độ gắng sức, da niêm mạc và tinh thần để điều chỉnh lưu lượng oxy phù hợp.
Khi BN thở oxy ổn định, theo dõi mỗi 3 giờ : các mối nối dẫn oxy, tình trạng đáp ứng của BN, SpO2.
Điều chỉnh lưu lượng oxy đảm bảo SpO2 trong giới hạn cho phép.
Thay mask, dây dẫn, bình lầm ẩm hàng ngày. VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Khô niêm mạc đường thở : làm ẩm khí thở vào
Ngộ độc oxy : điều chỉnh lưu lượng oxy phù hợp
Bội nhiễm vi khuẩn từ dụng cụ thở oxy: dùng mask, dây dẫn 1 lần, thay dụng cụ (mask, dây dẫn, bình làm ẩm) hàng ngày.