Chích lể là phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc được cha ông ta sử dụng từ ngàn xưa. Chích (còn gọi là Trích) là dùng kim tam lăng hoặc kim hào châm đâm nhẹ vào huyệt hoặc chỗ đậm nhất của vùng da ứ đọng huyết hoặc vùng đọng huyết (nơi có máu độc ứ đọng), khi rút kim máu tự vọt chảy ra ngoài. Lể (còn gọi là Nhể) là véo da lên, dùng kim đâm nhẹ vào đúng điểm tụ huyết hoặc xuất huyết, máu không tự chảy ra mà phải dùng tay nặn cho máu ra. Đây là phương pháp trực tiếp loại bỏ các chất độc và máu độc ra khỏi cơ thể để khai thông các kinh mạch, giúp cho khí huyết được điều hoà.
2. CHỈ ĐỊNH
Chích lể được chỉ định để điều trị một số bệnh toàn thân cũng như tại chỗ, từ các bệnh nội thương đến các chứng ngoại cảm, các bệnh cấp tính và mạn tính. Hiện nay, chích lễ được chỉ định trong một số chứng bệnh như sau:
Trúng phong (giai đoạn cấp), cơn tăng huyết áp (khi không có sẵn trong tay thuốc hạ áp).
Một số trường hợp phù nề các chi do viêm tắc động mạch, viêm tắc tính mạch.
Một số chứng đau cấp: đau lưng, đau thần kinh toa...
Tắc tia sữa.
Chắp lẹo.
Đau đầu do ngoại cảm.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
+ Người bệnh có chỉ định cấp cứu ngoại khoa.
+ Người bệnh đang sốt kéo dài hoặc mất nước, mất máu.
Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
Tư thế người bệnh nằm ngửa, nằm sấp hoặc ngồi.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1 Phác đồ huyệt
Tuỳ theo từng chứng bệnh mà Người thực hiện chọn phác đồ huyệt khác nhau, dưới đây xin nêu một số phác đồ chính.
Trúng phong (giai đoạn cấp): Thập tuyên, Nhân trung, Thái dương, ấn đường.
Chắp lẹo: Phế du, Nhĩ tiêm (Can nhiệt huyệt).
Tắc tia sữa: Kiên tỉnh, Thiếu trạch.
Đau lưng cấp: Nhân trung, Hậu khê, Uỷ trung.
Đau đầu do ngoại cảm: Khúc trì, Thái dương, ấn đường.
5.2 Thủ thuật
Xác định và sát trùng da vùng huyệt cần chích lể. Nặn dồn cho máu tập trung về vùng huyệt. Dùng ngón tay cái và ngón trỏ tay trái véo bó mạnh da vùng huyệt; ngón cái và ngón trỏ tay phải cầm kim một cách chắc chắn, châm kim thẳng góc, mạnh và dứt khoát qua da đúng giữa vùng huyệt. Rút kim ra và nặn máu từ từ, ấn êm sâu vào đáy điểm đau làm cho máu độc trào ra ở lỗ chích lể. Nặn hết máu độc (máu đỏ bầm) thì sát trùng lại vết chích lể.
5.3. Liệu trình điều trị
Bệnh cấp tính: mỗi ngày chích lể 1 – 2 lần, mỗi liệu trình điều trị từ 5 – 10 ngày.
Bệnh bán cấp và mạn tính: mỗi ngày chích lể một lần, một liệu trình điều trị từ 10 – 20 ngày, người bệnh nghỉ 5 – 7 ngày để điều trị liệu trình tiếp theo.
6. THEO DẾI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Theo dếi: Toàn trạng Người bệnh.
6.2. Xử TRÍ TAI biến
Vựng châm: Người bệnh hoa mắt chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dếi sát mạch, huyết áp
Máu chảy quá nhiều khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day, sau đó dùng miếng gạc vô khuẩn băng ép lại bằng băng dính.
Nhiễm trùng vết chích lể: biểu hiện bằng sưng đau tai chỗ chích lể. Xử lý: tạm ngừng việc chích lể, sát trùng vùng da bị sưng bằng dung dịch cồn Iod, dùng kháng sinh đường uống.