Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh u xơ tiền liệt tuyến ở nam giới trên 50 tuổi là 63.8% và từ 80 tuổi trở lên xấp xỉ 100%.
U xơ tiền liệt tuyến xuất hiện với những triệu chứng như đi tiểu nhiều, tiểu liên tục, tiểu khó... Dù là một trong những dạng bệnh u lành nhưng u xơ tiền liệt tuyến vẫn cần điều trị kịp thời để tránh diễn biến xấu về sau.
1. U xơ tiền liệt tuyến là gì?
Tiền liệt tuyến là một bộ phận quan trọng trong hệ sinh dục của nam giới, nằm ngay dưới cổ bàng quang và bao quanh đoạn đầu niệu đạo. Về kích thước, tiền liệt tuyến ở những trẻ mới sinh chỉ nhỏ bằng hạt đậu, sau đó phát triển dần theo thời gian và mạnh nhất là ở tuổi dậy thì. Trung bình, ở nam giới trên tuổi 20 thì tiền liệt tuyến nặng khoảng 20g, rộng 4cm, cao 3cm và dày 1,5cm. Tiền liệt tuyến có vai trò quan trọng trong việc sản xuất ra chất nhờn và một số thành phần của tinh dịch.
Tuyến tiền liệt ổn định ở độ tuổi 20-25. Tuy nhiên, khi nam giới bước vào độ tuổi 40, lúc này tuyến tiền liệt bắt đầu phát triển bất thường gây phì đại tiền liệt tuyến, tuổi càng cao thì khả năng mắc bệnh càng lớn. Khi bước vào độ tuổi 80 thì gần như nam giới nào cũng mắc.
U xơ tiền liệt tuyến hay còn gọi là phì đại lành tính tuyến tiền liệt là chứng bệnh phổ biến ở đàn ông. Sự tăng kích thước của tuyến tiền liệt có thể làm chèn ép vào niệu đạo và bàng quang, gây ra các triệu chứng như khó đi tiểu, tiểu ngập ngừng, gây ra các vấn đề về bàng quang, đường tiết niệu hoặc các vấn đề về thận.
Thông thường, nguyên nhân gây bệnh u xơ tiền liệt tuyến thường do uống nhiều rượu bia, ăn nhiều đồ cay nóng và thường xuyên nhịn tiểu... bên cạnh đó cũng có một vài yếu tố do gen di truyền và tuổi tác gây nên.
Khi nam giới bước vào độ tuổi 40, lúc này tuyến tiền liệt bắt đầu phát triển bất thường gây phì đại tiền liệt tuyến.
2. Triệu chứng của u xơ tiền liệt tuyến
Mức độ nghiêm trọng của triệu chứng u xơ tiền liệt tuyến khác nhau tùy mỗi người. Nhưng nói chung các triệu chứng có xu hướng trở nên tệ dần theo thời gian.
2.1. Triệu chứng thường gặp
Tiểu ngập ngừng, ngắt quãng: Tình trạng này thường song song với hiện tượng sỏi bàng quang làm nước tiểu ngắt quãng hoặc dòng tiểu yếu, ngập ngừng...;
Tiểu són, cảm giác tiểu không hết: Đôi khi người bị u xơ tiền liệt tuyến không kiềm chế được lượng nước tiểu, nước tiểu tự thoát ra ngoài khi đang ngủ, lượng nước tiểu có thể rất ít hoặc đi tiểu cảm giác không hết, vừa đi xong lại muốn đi tiếp;
Tiểu khó: Người bệnh muốn đi tiểu nhưng rất khó khăn, dòng tiểu yếu, có lúc phải rặn tiểu. Một số bệnh nhân bị tiểu khó, trong đó lượng nước tiểu không thoát đủ và bàng quang bị căng phồng. Nếu không chữa, nó có thể dẫn đến suy chức năng thận và thận ứ nước;
Đi tiểu liên tục, tiểu nhiều vào ban đêm;
Tiểu rắt, tiểu nhiều lần tuy nhiên lượng nước tiểu mỗi lần ít: Số lần đi tiểu ở người bị u xơ tuyến tiền liệt có thể tăng lên nhiều lần, lượng nước tiểu mỗi lần rất ít. Chính vì tiểu không hết dẫn tới có sự tắc nghẽn, lắng đọng vi khuẩn trong bàng quang làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tiết niệu;
Sinh lý yếu: U xơ tiền liệt tuyến có thể gây ra các triệu chứng như xuất tinh sớm, giảm ham muốn tình dục, khó xuất tinh...;
Không thể để trống hoàn toàn bàng quang.
2.2. Triệu chứng ít gặp
Nhiễm trùng đường tiết niệu
Không thể đi tiểu;
Tiểu ra máu.
Kích cỡ của tuyến tiền liệt không nhất thiết xác định mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Một số nam giới dù tuyến tiền liệt có kích thước lớn nhưng triệu chứng thì rất ít, trong khi những người khác lại có dấu hiệu nghiêm trọng dù kích thước tuyến tiền liệt không to.
Ở một số người đàn ông, các triệu chứng thậm chí còn dần tự ổn định và có thể cải thiện theo thời gian. Nếu bạn gặp vấn đề về nước tiểu hay không thể đi tiểu thì hãy đến gặp bác sĩ ngay lập tức.
Tiểu khó, đi tiểu liên tục, tiểu nhiều vào ban đêm là triệu trứng thường gặp của u xơ tiền liệt tuyến
3. Phương pháp điều trị u xơ tiền liệt tuyến
U xơ tiền liệt tuyến là một dạng u lành tính. Tuy nhiên người bệnh cần phải có các biện pháp chữa trị kịp thời, vì càng để lâu thì bệnh càng diễn biến phức tạp và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm bàng quang hay suy thận;
Trong y học cổ truyền thuộc phạm vi chứng long bế,lâm chứng.
Shar
4 .Triệu chứng các thể lâm sàng và cách điều trị U xơ tiền liệt tuyến
4.1 Thể thận khí hư của U xơ tiền liệt tuyến
4.1.1Triệu chứng
- Tiểu tiện nhiều lần không thông, đi tiểu thường không hết bãi, nhỏ giọt khó đi, sức bài tiết yếu, lưng gối mỏi đau, váng đầu, hoa mắt, tinh thần mệt mỏi, ít ngủ, hay mê, sắc mặt tái nhợt.
- Lưỡi hồng nhợt, rêu lưỡi trắng
- Mạch xích trầm tế hoặc trầm trì
4.1.2. Phương pháp điều trị, ôn dương,ích khí,bổ thận,thông lâm.
4.1.2.1. Phương dược
- Dùng bài thuốc “Tế sinh thận khí thang” gia vị:
Thục địa 16g
Kim ngân hoa 16g
Sa tiền 12g
Sơn thù 08g
Hoài sơn 12g
Ngũ gia bì gai 16g
Phục linh 12g
Đan bì 08g
Ngưu tất 12g
Trạch tả 12g
Tất cả làm thang thuốc sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần
Hoặc có thể dùng bài Thận khí hoàn gia vị.
4.1.2.2. Phương pháp không dùng thuốc
Châm bổ hay ôn châm các huyệt: Thận du, Mệnh môn, Quan nguyên, Trung cực, Thái khê, Tam âm giao.
4.2. Thể thấp nhiệt của U xơ tiền liệt tuyến
4.2.2. Triệu chứng
Bệnh nhân đi tiểu khó, mỗi lần đi có cảm giác đau buốt, đái rắt, đi tiểu nhiều lần trong ngày, nước tiểu ít, vàng, đôi khi đỏ và đục, bụng dưới đau. Toàn thân có thể sốt, khát nước, đại tiện táo.
Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng.
Mạch hoạt sác.
4.2.3. Phương điều trị: Thanh nhiệt hóa thấp, thông lợi bàng quang.
4.2.3.1. Phương dược
Dùng bài thuốc “Bát chính tán” gia vị:
Sa tiền tử 16g
Mộc thông 12g
Hoạt thạch 16g
Chi tử 10g
Đại hoàng chế 08g
Cam thảo 06g
Kim ngân hoa 16g
Liên kiều 12g
Tất cả làm thang thuốc sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần
4.2.3.2. Phương pháp không dùng thuốc
Châm tả các huyệt: Quan nguyên, Khí hải, Trung cực, Khúc cốt, Tam âm giao, Thái khê.
4.3. Thể khí huyết ứ trệ của U xơ tiền liệt tuyến
4.3.1. Triệu chứng
Tiểu nhiều lần, không thông, dòng tiểu nhỏ như sợi chỉ, đứt quãng hoặc đi tiểu nhỏ giọt, tiểu đau kèm đầy chướng bụng dưới.
Chất lưỡi tím hoặc đỏ sẫm, rêu lưỡi trắng, có điểm ứ huyết
Mạch huyền hoãn,sáp.
2.3.2. Pháp điều trị: Thanh lợi hạ tiêu, hoạt huyết hóa ứ, nhuyễn kiên tán kết.
2.3.2.1. Phương dược
Bài thuốc thường dùng là Tiểu kế ẩm tử gia giảm:
Sinh địa 20g
Đương quy 12g
Mộc thông 12g
Hoạt thạch 20g
Chích cam thảo 06g
Ngẫu tiết 12g
Bồ hoàng(sao đen) 12g
Tiểu kế 20g
Chi tử 10g
Tất cả làm thang sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần
2.3.2.2. Phương pháp không dùng thuốc
Châm tả các huyệt: Thần môn, Nội quan, Tam âm giao, Thái xung, Quan nguyên, Nhiên cốc, Huyết hải.
Chế dinh dưỡng hợp lý trong THA sẽ giúp giảm gánh nặng cho tim, giảm giữ muối, cân bằng kali có hiệu quả trong việc kiểm soát huyết áp và giảm sử dụng thuốc.