Simvastatin Savi 40
Thành phần được chất:
Simvastatin …..40mg
DẠNG BÀO CHẾ
Viên nén bao phim
MÔ TẢ SẢN PHẨM
Viên nén dài, bao phim màu đỏ, cạnh và thành viên lành lặn.
CHỈ ĐỊNH
- Tăng cholesterol huyết:
Simvastatin SaVi 40 được chỉ định hỗ trợ điều trị tăng cholesterol huyết nguyên phát hoặc rối loạn lipid huyết hỗn hợp, khi chế độ ăn uống và các phương pháp điều trị không dùng thuốc khác (ví dụ tập thể dục, giảm cân) không đạt hiệu quả. Simvastatin SaVi 40 được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn uống và các phương pháp điều trị hạ lipid huyết khác (ví dụ như lọc tách LDL) hoặc khi các liệu pháp điều trị này không đạt hiệu quả ở bệnh nhân tăng cholesterol huyết gia đình kiểu đồng hợp từ (Homozygous familial hypercholesterolaemia: HoFH).
- Phòng ngừa biến cố tim mạch:
Simvastatin SaVi 40 được chỉ định hỗ trợ cho các liệu pháp điều chỉnh các yếu tố nguy cơ và liệu pháp tim mạch khác để giảm tỷ lệ tử vong tim mạch và tỷ lệ mắc bệnh ở bệnh nhân có bệnh tim mạch hoặc bệnh đái tháo đường, với mức cholesterol bình thường hoặc tăng.
LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG
Liều dùng
Liều dùng simvastatin từ 5-80 mg/ngày, 1 lần/ngày, uống vào buổi tối. Điều chỉnh liều lượng thuốc theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần. Liều tối đa 80 mg/ngày, 1 lần/ngày, uống vào buổi tối. Liều 80 mg chỉ được khuyến cáo ở những bệnh nhân tăng cholesterol huyết nặng và có nguy cơ cao bị biến chứng tim mạch chưa đạt được mục tiêu điều trị với liều thấp hơn và khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ tiềm ẩn.
*Tăng cholesterol huyết
Người bệnh cần theo chế độ ăn chuẩn, ít cholesterol và nên tiếp tục duy trì chế độ ăn này trong suốt thời gian điều trị với Simvastatin Savi 40.
Liều khởi đầu thông thường là 10-20 mg/ngày, 1 lần/ngày vào buổi tối. Bệnh nhân cần giảm LDL-C lớn (trên 45%) có thể dùng liều khởi đầu 20-40 mg/ngày, 1 lần/ngày vào buổi tối. Điều chỉnh liều lượng, nếu cần, phải được thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.
* Tăng cholesterol huyết gia đình kiểu đồng hợp từ
Liều khởi đầu khuyến cáo là 40 mg/ngày vào buổi tối. Simvastatin SaVi 40 nên được dùng như là thuốc hỗ trợ cho các liệu pháp điều trị hạ lipid huyết khác (ví dụ lọc tách LDL) hoặc khi các liệu pháp này không đạt hiệu quả mong muốn.
Ở những bệnh nhân dùng đồng thời lomitapid với Simvastatin SaVi 40, liều Simvastatin SaVi 40 không được vượt quá 40 mg/ngày.
* Phòng ngừa biến cố tim mạch
Liều thường dùng là 20-40 mg/ngày, 1 lần/ngày vào buổi tối ở những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh mạch vành (Coronary Heart Disease: CHD, có hoặc không tăng lipid huyết). Điều trị bằng thuốc có thể bắt đầu đồng thời với chế độ ăn uống và tập thể dục. Điều chỉnh liều lượng, nếu cần, phải được thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.
Điều trị phối hợp:
Simvastatin SaVi 40 có hiệu quả khi điều trị đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc ức chế acid mật. Bệnh nhân nên uống Simvastatin SaVi 40 trước thời điểm uống thuốc ức chế acid mật 2 giờ hoặc sau 4 giờ.
Những bệnh nhân dùng đồng thời simvastatin với amiodaron, amlodipin, ranolazin, verapamil, diltiazem hoặc các sản phẩm có chứa elbasvir hoặc grazoprevir, liều simvastatin không được vượt quá 20 mg/ngày.
Những bệnh nhân dùng đồng thời simvastatin với fibrat, trừ gemfibrozil hoặc fenofibrat, liễu simvastatin không được vượt quá 10 mg/ngày.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình.
Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mlphút), liều > 10 mg/ngày nên được xem xét một cách cẩn thận, và nếu xét thấy cần thiết, sử dụng thận trọng. Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.
Trẻ em
Trẻ em và thanh thiếu niên (bé trai dậy thì ở giai đoạn II Tanner trở lên và bé gái đã có kinh nguyệt ít nhất một năm, 10-17 tuổi) bị bệnh tăng cholesterol huyết gia đình kiểu dị hợp tử, liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg/ngày, 1 lần/ngày vào buổi tối. Bệnh nhân cần theo chế độ ăn chuẩn, ít cholesterol trước khi bắt đầu điều trị với simvastatin và nên duy trì chế độ ăn này trong suốt quá trình điều trị.
Liều dùng khuyến cáo là 10-40 mg/ngày; liều tối đa là 40 mg/ngày. Liều nên được điều chỉnh theo tình trạng của mỗi bệnh nhân và theo mục tiêu điều trị khuyến cáo của các khuyến cáo điều trị cho trẻ em. Điều chỉnh liều nên được thực hiện trong khoảng thời gian 4 tuần trở lên.
Chưa có kinh nghiệm sử dụng simvastatin ở trẻ trước tuổi dậy thì.
Thuốc dùng đường uống. Uống liều duy nhất vào buổi tối.
Nếu quên uống 1 lần thuốc, bỏ qua liều quên uống và dùng liều tiếp theo như lịch thông thường. Không uống gấp đôi liều để bù liều quên uống (hoặc hỏi ý kiến bác sĩ hay được sĩ).
(") Đối với liều < 40 mg/ngày: Dùng chế phẩm khác có hàm lượng phù hợp.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Quá mẫn với simvastatin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được.
- Thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
- Dùng simvastatin phối hợp với các thuốc ức chế CYP 3A4 mạnh như: Itraconazol, ketoconazol, posaconazol, voriconazol, thuốc ức chế protease của HIV (nelfinavir), bocoprevir, telaprevir, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, nefazodon, gemfibrozil, cyclosporin hoặc danazol và các thuốc có chứa cobicistat.
- Phối hợp với verapamil, diltiazem, dronedaron.
- Sử dụng đồng thời simvastatin liều trên 40 mg/ngày với lomitapid.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Bệnh cơ tiêu cơ vân
Như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, simvastatin đôi khi gây bệnh cơ có biểu hiện như đau cơ, căng cơ hoặc yếu cơ với creatin kinase (CK) > 10 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN: The upper limit of normal). Bệnh cơ có khi biểu hiện ở dạng tiêu cơ vẫn có hoặc không có suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu và hiếm khi tử vong. Nguy cơ bệnh cơ tăng khi tăng nồng độ các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase trong huyết tương (nồng độ simvastatin và simvastatin acid tăng cao) có thể một phần do tương tác thuốc gây ức chế con đường chuyển hóa và/hoặc vận chuyển simvastatin.
Như các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase khác, nguy cơ bệnh cơ tiêu cơ vân liên quan đến liều. Nguy cơ bị bệnh cơ cao hơn ở những bệnh nhân sử dụng simvastatin 80 mg so với các liệu pháp statin cơ bản khác với hiệu quả giảm LDL-C tương tự. Do đó, liều 80 mg simvastatin chỉ nên được sử dụng ở những bệnh nhân tăng cholesterol huyết nặng và có nguy cơ cao biến chứng tim mạch mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều thấp hơn và khi lợi ích mong đợi cao hơn những nguy cơ tiềm ẩn. Ở bệnh nhân cần dùng phối hợp simvastatin 80 mg với một thuốc có khả năng gây tương tác, nên dùng simvastatin ở liều thấp hơn hoặc thay bằng phác đồ statin cơ bản khác với khả năng tương tác thuốc ít hơn.
Giám chức năng của protein vận chuyển
Việc giảm chức năng của protein vận chuyển OATP ở gan có thể làm tăng phơi nhiễm toàn thân của simvastatin và làm tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân. Giảm chức năng là kết quả của sự ức chế bởi các thuốc gây tương tác (như ciclosporin) hoặc ở những bệnh nhân mang gen SLCO1B1 c.521T > C. Bệnh nhân mang gen SLCO1B1 alen c.521T > C mã hóa cho một protein OATP1B1 It hoạt tính có sự gia tăng mức độ phơi nhiễm toàn thân của simvastatin và tăng nguy cơ bệnh cơ. Nhìn chung, nguy cơ mắc bệnh cơ liên quan đến liều cao simvastatin (80 mg) là khoảng 1%, mà không cần xét nghiệm di truyền. Dựa trên các kết quả nghiên cứu, bệnh nhân mang alen C đồng hợp tử (CC) được điều trị với liều 80 mg có 15% có nguy cơ mắc bệnh cơ trong vòng 1 năm trong khi nguy cơ này chỉ có 1,5% ở bệnh nhân mang alon C dị hợp tử (CT). Nguy cơ tương ứng là 0,3% ở những bệnh nhân có kiểu gen phổ biến nhất (TT). Khi có thể, việc xác định kiểu gen khi có sự hiện diện của alan C nên được coi như là một phần của việc đánh giá lợi ích-nguy cơ trước khi kê đơn simvastatin 80 mg cho từng bệnh nhân và tránh dùng liều cao ở những bệnh nhân mang kiểu gen CC. Tuy nhiên, sự vắng mặt của kiểu gen này không loại trừ khả năng xảy ra bệnh cơ.
Đo creatin kinase
Không nên đo creatin kinase (CK) sau khi tập thể dục cường độ cao hoặc khi có bất kỳ nguyên nhân nào khác gây tăng CK vì gây khó khăn trong việc xác định kết quả. Nếu nồng độ CK tăng lên đáng kể so với mức cơ bản (> 6 x ULN), cần đo lại trong vòng 5 - 7 ngày sau đó để xác nhận lại kết quả.
fibrat hoặc statin, điều trị với một thuốc khác trong nhóm nên được khởi đầu một cách thận trọng. Nếu nồng độ CK tăng lên đáng kể so với mức cơ bản (> 5 x ULN), không nên khởi đầu điều trị.
Trước khi điều trị
Tất cả các bệnh nhân khi khởi đầu điều trị với simvastatin, hoặc bắt đầu tăng liều simvastatin, nên được thông báo về nguy cơ bệnh cơ và phải báo cáo kịp thời bất kỳ dấu hiện đau cơ, căng cơ hoặc yếu cơ không rõ nguyên nhân.
Trong khi điều trị
Nếu đau cơ, yếu cơ hoặc chuột rút xảy ra khi bệnh nhân đang được điều trị với statin, nên đo nồng độ CK, Nếu nồng độ tăng lên đáng kể so với mức cơ bản ( 5 XULN), trong trường hợp không tập thể dục cường độ cao, nên ngưng điều trị. Nếu các triệu chứng bệnh có nghiêm trọng và gây khó chịu hàng ngày, ngay cả khi nồng độ CK < 5 x ULN, xem xét ngưng điều trị. Nếu nghi ngờ bệnh cơ do bất kỳ lý do nào khác, nên ngưng .
Đã có báo cáo rất hiếm gặp về bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (IMNM) trong hoặc sau khi điều tối bằng một số stain. IMNM có đặc điểm làm sàng là yếu cơ bắp kéo dài dài dòng và tăng creatin kinase huyết thanh, vẫn dai dẳng mặc dù đã ngừng điều trị với statin. Nếu các triệu chứng này không còn nữa và nồng độ CK trở lại mức bình thường, xem xét việc dùng lại statin hoặc dùng một statin khác ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ.
Đã quan sát thấy tỷ lệ bệnh cơ cao hơn ở những bệnh nhân tăng liều đến 80 mg. Khuyến cáo đo CK định kỳ do có thể hữu ích đó xác định các trường hợp bệnh cơ cận lâm sàng. Tuy nhiên, không đảm bảo việc giámsát này sẽ ngăn chặn được bệnh cơ. Ngưng tạm thời vài ngày trước khi chuẩn bị phẫu thuật lớn và khi tiến hành bất kỳ phẫu thuật hoặc thăm khám y khoa lớn nào.
Các biện pháp giảm nguy cơ bệnh cơ do tương tác thuốc
Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng lớn đáng kể khi dùng phối hợp simvastatin với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (nhu itraconazol, ketoconazol, posaconazol, voriconazol, erythromycin, clarithromycin, telithromy cin, thuốc ức chế HIV protease (như nellinavir), boceprevir, telaprevir, nefazodon, các chế phẩm có chứa cobicistat), cũng như với gemfibrozil, ciclosporin và danazol. Chống chỉ định sử dụng cùng với các thuốc này. Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân cũng tăng lên khi dùng phối hợp amiodaron, amlodipin, verapamil hay diltiazem với liều thường dùng simvastatin. Nguy cơ mắc bệnh cơ, kể cả tiêu cơ vân có thể tăng khi dùng phối hợp acid fusidic với statin. Đối với bệnh nhân tăng cholesterol huyết có tính gia đình đồng hợp tử (HoFH), nguy cơ này có thể tăng khi dùng phối hợp lomitapid với simvastatin.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân có các yếu tố dễ mắc bệnh tiêu cơ vân. Để thiết lập một giá trị cơ bản tham khảo, nồng độ CK nên được đo trước khi bắt đầu điều trị trong các trường hợp sau: Người cao tuổi (265 tuổi), nữ giới, suy thận, nhược giáp không được kiểm soát, tiền sử bản thân hoặc gia đình bị các rối loạn cơ di truyền, tiền sử nhiễm độc cơ với statin hoặc fibrat, lạm dụng rượu. Trong các trường hợp này, cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ điều trị và khuyến cáo theo dõi lâm sàng. Nếu trước đó bệnh nhân bị rối loạn cơ khi dùng
Nếu phải điều trị với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (các thuốc làm tăng AUC khoảng từ 5 lần trở lên), ngừng dùng simvastatin (và xem xét dùng một thuốc statin khác) trong đợt điều trị. Ngoài ra, cần thận trọng khi phối hợp simvastatin với một số thuốc ức chế CYP3A4 ít hơn: Fluconazol, verapamil, diltiazem. Tránh dùng phối hợp nước bưởi chùm và simvastatin.
Chống chỉ định sử dụng simvastatin với gemfibrozil. Do tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân,
liều simvastatin không nên vượt quá 10 mg/ngày ở bệnh nhân dùng simvastatin với các fibrat khác, trừ fenofibrat. Thận trọng khi dùng fenofibrat với simvastatin vì một trong hai thuốc gây bệnh cơ khi dùng riêng rẽ. Simvastatin không được dùng chung với acid fusidic. Đã có báo cáo về tiêu cơ vân (bao gồm cả một số trường hợp tử vong) ở những bệnh nhân sử dụng phối hợp hai thuốc này. Với những bệnh nhân cần sử dụng acid fusidic đường toàn thân, ngưng điều trị với statin trong thời gian điều trị với acid fusidic. Bệnh nhân cần tư vấn y tế ngay nếu gặp bất kỳ triệu chứng yếu cơ, đau hoặc căng cơ. Có thể dùng lại liệu pháp statin sau 7 ngày đúng liễu cuối cùng acid fusidic. Trong trường hợp đặc biệt, khi cần dùng acid fusidic đường toàn thân lâu dài, như để điều trị các nhiễm khuẩn nặng, nhu cầu dùng phối hợp simvastatin và acid fusidic nên được xem xét trên từng trường hợp và dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Tránh sử dụng phối hợp simvastatin liều > 20 mg/ngày với amiodaron, amlodipin, verapamil hoặc diltiazem. Ở những bệnh nhân HoFH, tránh dùng phối hợp simvastatin liều > 40 mg/ngày với lomitapid. Bệnh nhân đang dùng phối hợp các thuốc khác có tác dụng ức chế CYP3A4 trung bình với simvastatin, đặc biệt ở liều simvastatin cao hơn, có thể có nguy cơ cao bị bệnh cơ. Cán chỉnh liều simvastatin khi dùng phối hợp simvastatin và các thuốc ức chế CYP3A4 trung bình (các thuốc làm tăng AUC khoảng 2 - 5 lần). Đối với một số thuốc ức chế CYP3A4 trung bình như diltiazem, khuyến cáo dùng liễu tối đa là 20 mg simvastatin Simvastatin là cơ chất của kênh vận chuyển protein kháng ung thư vú (BCRP: the Breast Cancer Resistant Protein). Dùng phối hợp các thuốc ức chế BCRP (như elbasvir và grazoprevir) có thể làm tăng nồng độ simvastatin huyết tương và tăng nguy cơ mắc bệnh cơ; do đó, nên xem xét điều chỉnh liều simvastatin theo liều được chỉ định. Chưa có nghiên cứu việc dùng phối hợp elbasvir và grazoprevir với simvastatin; tuy nhiên, không nên dùng quá 20 mg simvastatin mỗi ngày ở những bệnh nhân đang dùng phối hợp với các thuốc có chứa elbasvir hoặc grazoprevir.
Các trường hợp hiếm gặp bệnh cơ tiêu cơ vân có liên quan đến việc dùng phối hợp các thuốc ức chế HMG-CoA reductase và liều điều chỉnh lipid (≥ 1g/ngày) của niacin (acid nicotinic), một trong hai thuốc có thể gây bệnh cơ khi dùng riêng rễ.
Acipimox có cấu trúc liên quan đến niacin. Mặc dù acipimox không được nghiên cứu, nguy cơ có tác dụng có hại trên cơ có thể tương tự như niacin.
Daptomycin
Đã có báo cáo về các trường hợp của bệnh cơ và/hoặc tiêu cơ vân khi dùng phối hợp các thuốc ức chế HMG-CoA reductase (như simvastatin) với daptomycin. Thận trọng khi dùng phối hợp 2 thuốc này do cả hai thuốc có thể gây bệnh cơ và/hoặc tiêu cơ vân khi dùng riêng rẽ. Xem xét việc ngừng tạm thời thuốc Simvastatin SaVi 40 ở những bệnh nhân đang dùng daptomycin trừ khi lợi ích của việc dùng phối hợp lớn hơn nguy cơ. Tham khảo thông tin kê đơn của daptomycin để có thêm thông tin về các tương tác thuốc tiềm ẩn với các thuốc ức chế HMG-CoA (như simvastatin) và các hướng dẫn cho việc giám sát trong quá trình sử dụng.
Tác dụng trên gan
Trong các nghiên cứu lâm sàng, tăng dai dẳng transaminase huyết thanh (đến > 3 x ULN) đã xảy ra ở một số ít người lớn dùng simvastatin. Khi dùng simvastatin gián đoạn hoặc ngưng hẳn ở những bệnh nhân này, nồng độ transaminase thường giảm dẫn đến nồng độ trước khi điều trị.
Khuyến cáo thực hiện các xét nghiệm chức năng gan trước khi khởi đầu điều trị và khi có chỉ định lâm sàng sau đó. Bệnh nhân tăng liều đến 80 mg nên được xét nghiệm thêm trước khi hiệu chỉnh liều, 3 tháng sau khi hiệu chỉnh liều đến liều 80 mg và định kỳ sau đó (như mỗi nửa năm) cho năm đầu tiên điều trị.
Đặc biệt chú ý ở những bệnh nhân tăng nồng độ transaminase huyết thanh tiến triển, và ở những bệnh nhân này, phải đo nồng độ transaminase huyết thanh lặp lại kịp thời và thường xuyên hơn sau đó. Nếu nồng độ transaminase tăng, đặc biệt nếu tăng đến 3 x ULN và dai dẳng, nên ngưng dùng simvastatin. Chú ý ALT có thể bắt nguồn từ cơ, do đó ALT tăng với CK có thể là dấu hiệu bệnh cỡ.
Đã có báo cáo hiếm gặp sau khi lưu hành về suy gan gây tử vong và không gây tử vong ở bệnh nhân dùng statin, kể cả simvastatin. Nếu tổn thương gan nghiêm trọng với các triệu chứng lâm sàng và/hoặc tăng bilirubin huyết hoặc vàng da xảy ra trong khi điều trị với simvastatin, phải ngưng điều trị ngay. Nếu không tìm thấy lý do nào khác, không dùng lại simvastatin .
Thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân uống nhiều rượu.
Như các thuốc hạ lipid khác, đã có báo cáo về tăng transaminase huyết thanh mức độ trung bình (< 3 x ULN) sau khi khởi đầu điều trị với simvastatin, thường thoảng qua, không kèm theo bất kỳ triệu chứng nào và không cần gián đoạn điều trị.
Đái tháo đường
Một số bằng chứng cho thấy statin là nhóm thuốc làm tăng glucose huyết và ở một số bệnh nhân có nguy cơ cao bị bệnh đái tháo đường, nhóm statin có thể tăng nồng độ glucose huyết, cần điều trị bệnh đái tháo đường thích hợp. Tuy nhiên nguy cơ này được hạ thấp do giảm nguy cơ mạch máu với statin và do đó không phải là lý do để ngừng điều trị statin. Bệnh nhân có nguy cơ (glucose huyết lúc đối 5,6 - 6,9 mmol, chỉ số BMI > 30 kg/m*, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả về mặt lâm sàng và sinh hóa theo hướng dẫn quốc gia.
Bệnh phổi mô kế
Đã có báo cáo về các trường hợp bệnh phổi mô kẽ với một số statin, kể cả simvastatin, đặc biệt khi điều trị lâu dài. Các biểu hiện có thể bao gồm khó thở, họ khan và suy giảm sức khỏe tổng quát (mệt mỗi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân đã tiến triển bệnh phổi mô kế, nên ngưng điều trị với simvastatin.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của simvastatin ở bệnh nhân 10 - 17 tuổi tăng cholesterol huyết có tính gia đình đị hợp tử đã được đánh giá trong một thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát ở các bé trai vị thành niên Tanner giai đoạn ≥ II và ở những bé gái có kinh ít nhất một năm. Tài liệu về tác dụng không mong muốn ở bệnh nhân được điều trị với simvastatin nhìn chung tương tự như bệnh nhân được điều trị bằng giả được. Liêu > 40 mg chưa được nghiên cứu ở nhóm bệnh nhân này. Trong nghiên cứu có kiểm soát này, không thấy ảnh hưởng đến sự tăng trưởng hay trưởng thành giới tỉnh ở thanh thiếu niên nam hay nữ. Nữ vị thành niên cần được tư vấn về các biện pháp tránh thai thích hợp khi điều trị với simvastatin. Ở những bệnh nhân < 18 tuổi, hiệu quả và độ an toàn chưa được nghiên cứu trong thời gian điều trị > 48 tuần và chưa biết các tác dụng lâu dài về mặt thể chất, trí tuệ và trưởng thành giới tỉnh. Simvastatin chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân – 10 tuổi, trẻ em tuổi dậy thì và bé gái chưa có kinh nguyệt.
- Tránh dùng đồng thời với các thuốc sau: Gemibrozil, các thuốc hạ cholesterol huyết nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1g/ngày), colchicin do tăng nguy cơ tổn thương cơ.
- Thận trọng khi dùng các thuốc hạ lipid huyết nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) vì có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong (xem Tương tác thuốc).
- Cần nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
* Trước khi điều trị: Xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi ( > 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
* Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp Sản phẩm có chứa lactose monohydrat. Bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
phù hợp.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Chưa xác định được tính an toàn của thuốc trên phụ nữ có thai. Vì simvastatin làm giảm sự tổng hợp cholesterol và có thể cả những sản phẩm khác của chuỗi phản ứng sinh tổng hợp cholesterol, thuốc có thể gây nguy hại cho bào thai khi dùng cho phụ nữ mang thai. Vì vậy, chống chỉ định dùng simvastatin trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết simvastatin hay chất chuyển hóa có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do tiềm ẩn nhiều phản ứng có
hai nghiêm trọng từ simvastatin đối với trẻ sơ sinh, không dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Simvastatin không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc, nên lưu ý tình trạng hoa mắt đã được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc mặc dù hiếm gặp.
TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC
Tương tác của thuốc
Nghiên cứu về tương tác thuốc chỉ được thực hiện trên người lớn. Tương tác được lực học
Tương tác với các thuốc ha lipid huyết có thể gây bệnh cơ khi dùng riêng ra
Nguy cơ bị bệnh cơ, kể cả tiêu cơ vân tăng trong quá trình dùng phối hợp với các fibrat. Ngoài ra, có tương tác được động học với gomfibrozil dẫn đến tăng nồng độ simvastatin huyết tương. Khi dùng phối hợp simvastatin và fenofibrat, không có bằng chứng cho thấy nguy cơ bệnh cơ vượt quá tổng các nguy cơ của từng thuốc. Hiện không có đầy đủ dữ liệu về cảnh giác được và được động học cho các fibrat khác. Các trường hợp hiếm của bệnh cơ tiêu cơ vân có liên quan đến việc dùng phối hợp simvastatin với niacin ở liều điều chỉnh lipid (2 1 g/ngày).
Tương tác được động học
Tương tác liên quan đến tăng nguy cơ của bệnh cơ tiêu cơ vân
Các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh: Itraconazol, ketoconazol, posaconazol, voriconazol, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, thuốc ức chế HIV protease (như nelfinavir), boceprevir, telaprevir, nefazodon, cobicistat, ciclosporin, danazol, gemfibrozil chống chỉ định dùng chung với simvastatin,
Các fibrat khác (trừ fenofibrat): Không dùng quá 10 mg simvastatin/ngày.
Acid fusidic. Không khuyến cáo dùng chung với simvastatin.
Niacin (acid nicotinic) (≥ 1 g/ngày): Không khuyến cáo dùng chung với simvastatin ở bệnh nhân là người Châu Á.
Amiodaron, amlodipin, verapamil, diltiazem, elbasvir, grazoprevir: Không dùng quá 20 mg simvastatin/ngày. Lomitapid: Không dùng quá 40 mg simvastatin/ngày ở các bệnh nhân HoF H
Daptomycin: Xem xét ngừng tạm thời simvastatin ở những bệnh nhân đang dùng daptomycin trừ khi lợi ích của việc dùng phối hợp lớn hơn nguy cơ.
Nước bưởi chùm. Tránh dùng nước bưởi chùm khi đang dùng simvastatin.
Ảnh hưởng của các thuốc khác trên simvastatin
Tương tác liên quan đến thuốc ức chế CYP3A4
Simvastatin là một cơ chất của cytochrom P450 3A4. Các thuốc ức chế mạnh cytochrom P450 344 làm tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân bằng cách tăng nồng độ các thuốc ức chế HMG-CoA reductase trong huyết tương trong quá trình điều trị với simvastatin. Các thuốc ức chế này bao gồm itraconazol, ketoconazol, posaconazol, voriconazol, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, thuốc úc cho HIV protease (nhu nelfinavir), boceprevir, tolaprevir, nefazodon và các chế phẩm có chứa cobicistat. Dùng phối hợp Itraconazol dẫn đến tăng hơn 10 lần nồng độ simvastatin (chất chuyển hóa có hoạt tính là beta-hydroxyacid). Telithromy. còn làm tăng 11 lần nồng độ simvastatin.
Chống chỉ định phối hợp với Itraconazol, ketoconazol, posaconazol, voriconazol, các thuốc ức chế HIV protease (nhu nelfinavir), boceprevir, telaprevir, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, nefazodon và các chế phẩm có chứa cobicistat, cũng như gemfibrozil, ciclosporin và danazol. Nếu phải điều trị với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (các thuốc làm tăng AUC khoảng từ 5 lần trở lên), ngừng dùng simvastatin (và xem xét dùng một thuốc statin khác) trong đợt điều trị. Cần thận trọng khi phối hợp simvastatin với một số thuốc ức chế CYP3A4 yếu như: Fluconazol, verapamil, diltiazem.
Eluconazol
Đã có báo cáo trường hợp hiếm gặp tiêu cơ vân liên quan đến dùng phối hợp simvastatin và fluconazol. Ciclosporin
Nguy cơ của bệnh cơ tiêu cơ vẫn tăng khi dùng phối hợp ciclosporin với simvastatin; do đó, chống chỉ định dùng với ciclosporin. Mặc dù chưa rõ cơ chế, ciclosporin cho thấy làm tăng AUC của các thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Việc tăng AUC của simvastatin có lẽ một phần do sự ức chế CYP3A4 và/hoặc OATP1B1.
Danazol
Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vẫn tăng lên khi dùng phối hợp danazol với simvastatin; do đó, chống chỉ định dùng phối hợp với danazol.
Gemfibrozil
Gemfibrozil làm tăng AUC của simvastatin acid 1,9 lần, có thể là do sự ức chế con đường glucuronid hóa và/hoặc OATP1B1. Chống chỉ định dùng phối hợp với gemfibrozil.
Acid fusidic
Nguy cơ bệnh cơ kể cả tiêu cơ vân có thể tăng lên do dùng phối hợp acid fusidic đường toàn thân với statin. Sự phối hợp này có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc. Chưa rõ cơ chế của tương tác này (cho dù đó là được động học hay được lực học hoặc cả hai). Đã có báo cáo tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở những bệnh nhân điều trị phối hợp này. Nếu việc điều trị với acid fusidic là cần thiết, nên ngưng điều trị với simvastatin trong thời gian điều trị với acid fusidic.
Amiodaron
Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vẫn tăng lên khi dùng phối hợp amiodaron với simvastatin. Trong một thử nghiệm lâm sàng, đã có báo cáo bệnh cơ ở 6% bệnh nhân dùng simvastatin 80 mg và amiodaron. Do đó, liều simvastatin không nên > 20 mg/ngày ở những bệnh nhân đang dùng phối hợp với amiodaron.
Các thuốc chọn kênh calci
- Verapamil: Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng lên do dùng phối hợp verapamil với simvastatin 40 mg hoặc 80 mg. Trong một nghiên cứu được động học, dùng phối hợp với verapamil dẫn đến tăng 2,3 lần nồng độ simvastatin, có lẽ do một phần sự ức chế CYP3A4. Do đó, liều simvastatin không nên dùng > 20 mg/ngày ở bệnh nhân đang dùng thuốc phối hợp với verapamil.
- Diltiazem: Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng lớn do dùng phối hợp diltiazem với simvastatin 80 mg. Trong một nghiên cứu được động học, dùng phối hợp với diltiazem làm tăng 2,7 lần nồng độ simvastatin, có lẽ do sự ức chế CYP3A4. Do đó, các liều simvastatin không nên dùng > 20 mg/ngày ở bệnh nhân đang dùng thuốc phối hợp với diltiazem.
- Amlodipin: Tăng nguy cơ bệnh cơ ở bệnh nhân điều trị phối hợp amlodipin với simvastatin. Trong một nghiên cứu được động học, dùng phối hợp amlodipin làm tăng 1,6 lần nồng độ simvastatin. Do đó, các liều simvastatin không nên dùng > 20 mg/ngày ở bệnh nhân đang dùng thuốc phối hợp với amlodipin. Lomitanid
Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân có thể tăng lên khi dùng phối hợp lomitapid với simvastatin. Do đó, ở bệnh nhân HoFH, nên dùng liều simvastatin s 40 mg/ngày khi phối hợp với lomitapld.
Các thuốc ức chế CYP3A4 mức độ trung bình
Bệnh nhân đang dùng phối hợp các thuốc khác có tác dụng ức chế CYP3A4 trung bình với simvastatin, đặc biệt ở liều simvastatin cao hơn có thể có nguy cơ cao mắc bệnh cơ.
Các thuốc ức chế protein vận chuyển OATP1B1
Simvastatin là cơ chất của protein vận chuyển OATP1B1. Dùng phối hợp các thuốc ức chế protein vận
chuyển OATP1B1 có thể dẫn đến tăng nồng độ simvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ bị bệnh cơ. Các thuốc ức chế protein kháng ung thư vú (BCRP)
Dùng phối hợp với các thuốc ức chế BCRP bao gồm các thuốc chứa elbasvir hoặc grazoprevir có thể làm tăng nồng độ simvastatin huyết tương và tăng nguy cơ bị bệnh cơ.
Niacin (acid nicotinic)
Các trường hợp hiếm gặp bệnh cơ tiêu cơ vân có liên quan đến việc dùng phối hợp các thuốc ức chế HMG-CoA reductase và liều điều chỉnh lipid (≥ 1g/ngày) của niacin (acid nicotinic). Trong một nghiên cứu được động học, dùng phối hợp liều duy nhất 2 g acid nicotinic dạng phóng thích kéo dài với simvastatin 20 mẹ làm tăng nhẹ AUC của simvastatin và simvastatin acid và tăng C... của nồng độ simvastatin acid huyết
tương
Nước bưởi chùm
Nước bưởi chùm ức chế cytochrom P450 3A4. Dùng phối hợp lượng lớn nước bưởi chùm (> 1 lƯngày) với simvastatin làm tăng 7 lần nồng độ simvastatin. Dùng 240 ml nước bưởi chùm vào buổi sáng và simvastatin vào buổi tối cũng làm tăng 1,9 lần. Nên tránh dùng nước bưởi chùm trong khi điều trị với simvastatin. Colchicin
Đã có báo cáo về bệnh cơ và tiêu cơ vân khi dùng phối hợp colchicin và simvastatin ở bệnh nhân suy thận. Bệnh nhân nên được theo dõi lâm sàng chặt chẽ khi dùng phối hợp. Daptomycin
Dùng phối hợp thuốc ức chế HMG-CoA reductase và daptomycin có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ
và/hoặc tiêu cơ vân.
Rifampicin
Vì rifampicin là chất cảm ứng CYP3A4 mạnh, bệnh nhân điều trị với rifampicin lâu dài (như điều trị bệnh lao) có thể bị mất hiệu lực của simvastatin. Trong một nghiên cứu được động học ở người tình nguyện bình thường, diện tích dưới đường cong trong huyết tương (AUC) của simvastatin giảm 93% khi dùng phối hợp với
rifampicin.
Ảnh hưởng của simvastatin trên được động học của các thuốc khác
Simvastatin không có tác dụng ức chế cytochrom P450 3A4. Do đó, simvastatin có thể không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của chất được chuyển hóa qua cytochrom P450 3A4. Thuốc chống đông dạng uống
Trong hai nghiên cứu lâm sàng, một ở những người tình nguyện bình thường và một ở bệnh nhân tăng cholesterol huyết, sử dụng simvastatin 20 - 40 mg/ngày làm tăng nhẹ tác dụng của các thuốc chống đồng coumarin: Thời gian prothrombin, được thể hiện bằng chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR: International Normalized Ratio), từ 1,7 lúc ban đầu đã tăng đến 1,8 ở người tình nguyện và từ 2,7 tăng đến 3,4 ở bệnh nhân nghiên cứu. Đã có báo cáo về các trường hợp hiếm gặp tăng INR. Ở những bệnh nhân dùng thuốc chống đồng coumarin, thời gian prothrombin cần được xác định trước khi khởi đầu điều trị với simvastatin và kiểm tra đầu đàn, thường xuyên ở giai đoạn đầu điều trị để đảm bảo không xảy ra thay đổi đáng kể thời gian prothrombin. Khi thời gian prothrombin ổn định, có thể theo dõi thời gian prothrombin với khoảng cách thưởng được khuyến cáo đối với bệnh nhân đang dùng thuốc chống đồng coumarin. Nếu thay đổi liều hoặc ngưng simvastatin, lập lại quy trình này. Liệu pháp simvastatin không liên quan đến tình trạng xuất huyết hoặc thay đối thời gian prothrombin ở những bệnh nhân không dùng thuốc chống đông. Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu vô tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC (ADR)
Các trường hợp ngừng dùng thuốc và thông báo cho bác sĩ, dược sỹ
- Đau cơ, yếu cơ, nhạy cảm với đau hoặc chuột rút. Tuy hiếm nhưng các vấn đề về cơ nghiêm trọng có thể
xảy ra, bao gồm tiêu cơ vân dẫn đến suy thận cấp và tử vong
- Phản ứng quá mẫn (dị ứng) bao gồm:
*
+ Sưng mặt, lưới và họng có thể gây khó thở.
+ Đau cơ nghiêm trọng thường ở vai và hồng.
+ Phát ban kèm theo yếu cơ chân và cơ cổ,
+ Đau hoặc viêm khớp (đau đa khớp dạng thấp khớp).
+ Viêm các mạch máu.
Bẩm tim bất thường, phát ban da và sưng tấy (viêm da cơ), mày đay, da nhạy cảm với ánh sáng mặt trời,
sốt, đồ bừng.
+ Thô dốc (khó thở) và cảm thấy không khỏe.
+ Bệnh lupus ban đồ (bao gồm phát ban, rối loạn khớp và ảnh hưởng trên các tế bào máu).
- Viêm gan với các triệu chứng sau: Vàng da và mắt, ngứa, nước tiểu sẫm màu hoặc phân màu nhạt, cảm thấy một mỗi hoặc yếu, An mất ngon; suy gan (rất hiếm).
- Viêm tụy thường bị đau bụng nặng.
Tóm tắt các ADR
Hiếm gặp (1/10.000 < ADR < 1/1000)
- Mẫu và hộ bạch huyết Thiếu máu
- Hệ thần kinh. Đau đầu, dị cảm, hoa mắt, đau thần kinh ngoại biên.
- Tiêu hóa: Táo bón, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm tuy
- Gan-mật Viêm gan vàng da
- Da và mô dưới da: Ban, ngứa, rụng tóc
- Cơ xương và mô liên kết: Bệnh cơ (bao gồm viêm cơ), tiêu cơ vân có hoặc không có suy thận, đau cơ, chuột rút cơ bắp
- Toàn thân: Suy nhược. Đã có báo cáo hiếm gặp về hội chứng quá mẫn bao gồm một số biểu hiện: Phủ mạch, hội chứng giống lupus, đau đa cơ dạng thấp khớp, viêm cơ-dn, viêm
mạch, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng tốc độ lắng máu (ESR), viêm khớp và đau khớp, mày đay, nhạy cảm với ánh sáng, sốt, cơn đỏ bừng, khó thở và khó chịu.
- Những nghiên cứu liên quan: Tăng transaminase huyết thanh (alanine aminotransferase, aspartate aminotransferase, y-glutamyltranspeptidase), tăng phosphatase kiềm; tăng nồng độ CK huyết thanh. Đã có báo cáo về tăng
nồng độ HbA1c và glucose huyết lúc đối với các statin, kể cả simvastatin. Các báo cáo nhìn chung không nghiêm trọng vân hồi phục khi ngưng thuốc statin với các thời gian khởi phát tiệu chứng khác nhau (1 ngày đến nhiều năm)
và không còn triệu chứng (trung bình khoảng 3 tuần).
Rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000)
- Hệ miễn dịch: Sốc phản vệ
- Tâm thần: Mất ngủ
- Hệ thần kinh: Giảm trí nhớ
- Gan-mật. Suy gan gây tử vong hoặc không tử vong
Chưa rõ tần suất (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn)
- Tâm thần: Trầm cảm
- Hồ hấp, ngực và trung thất Bệnh phổi mô kế
- Cơ xương và mô liên kết. Bệnh ở gần, đôi khi biến chứng do đứt gân, bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn
dich (IMNM).
- Hộ sinh sẵn: Rối loạn chức năng cương dương.
Ngoài ra, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo với một số statin:
- Rối loạn giấc ngủ, trong đó có những cơn ác mộng
- Rối loạn chức năng tình dục
- Đài tháo đường: Tần suất phụ thuộc vào có hay không có các yếu tố nguy cơ (glucose huyết lúc đối ≥ 5,6
mmol, chỉ số BMI > 30 kg/m, tăng triglycerid, tiền sử tăng huyết áp)
Tác dụng không mong muốn được ghi nhận trong quá trình lưu hành thuốc
- Suy giảm nhận thức. Mất trí nhớ, lú lẫn....
- Tăng đường huyết
-Tang HbA1c
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các thay đổi nồng độ enzym gan trong huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị bằng simvasta tin. Người bệnh nào có nồng độ aminotransferase huyết thanh cao phải theo dõi xét nghiệm chức năng gan lần thứ hai để xác nhận kết quả và theo dõi điều trị cho tới khi các bất thường trở về bình thường. Nếu nồng độ aminotransferase (transaminase) huyết thanh AST hoặc ALT (GOT hoặc GPT) dai dẳng lên quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường, thì phải ngừng điều trị bằng simvastatin. Phải khuyên người bệnh dùng simvastatin báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nào như đau cơ không rõ lý do, nhạy cảm đau và yếu cơ, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt. Phải ngừng liệu pháp statin nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt, cao hơn 10 lần giới hạn trên của mức bình thường và nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ là bệnh cơ. QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Triệu chứng
Đến nay có vài trường hợp quá liều được báo cáo, liều tối đa là 3,6 g. Tất cả bệnh nhân đều hồi phục không để lai di chung.
Xử trí
Không có biện pháp điều trị đặc hiệu trong trường hợp quá liều. Trong trường hợp này, điều trị triệu chứng và biện pháp hỗ trợ cần được thực hiện.
DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế HMG-CoA reductase
Ma ATC: C10A A01
Simvastatin, vốn là một lacton bất hoạt, sau khi uống được thủy phân thành dạng beta-hydroxyacid tương ứng. Đây là một chất ức chế enzym khử 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzym A (HMG-CoA). Enzym này xúc tác phản ứng biến đổi HMG-CoA thành mevalonat, bước đầu hạn chế sinh tổng hợp cholesterol. Simvastatin được chứng minh làm giảm nồng độ LDL-C cả lúc bình thường và khi tăng cao. LDL được tạo ra từ protein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và được dị hóa chủ yếu bởi thụ thể LDL ái lực cao. Cơ chế tác dụng hạ LDL của simvastatin có thể bao gồm cả giảm nồng độ VLDL-C và cảm ứng thụ thể LDL, dẫn đến giảm sản xuất và tăng dị hóa LDL-C. Apolipoprotein B cũng giảm đáng kể trong quá trình điều trị với simvastatin. Ngoài ra, simvastatin còn làm tăng vừa phải HDL-C và làm giảm TG (Triglycerid) huyết tương. Kết quả của những thay đổi này là làm giảm tỷ lệ cholesterol toàn phần/HDL-C và LDL-C/HDL-C.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Simvastatin là một lacton không hoạt tính, dễ dàng bị thủy phân in vivo thành beta-hydroxyacid, một chất ức chế mạnh enzym HMG-CoA reductase. Quá trình thủy phân diễn ra chủ yếu ở gan; ở người, tốc độ thủy phân trong huyết tương rất chậm.
Các đặc tính được động học đã được đánh giá ở người trưởng thành. Hiện chưa có dữ liệu được động học ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Hấp thu
Ở người, simvastatin được hấp thu tốt. Sự hiện diện của beta-hydroxyacid trong hệ tuần hoàn sau một liều uống simvastatin được tìm thấy dưới 5% liều dùng. Nồng độ tối đa của chất ức chế có hoạt tính đạt khoảng 1 - 2 giờ sau khi uống simvastatin. Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu.
Dược động học khi dùng đơn liều và đa liều simvastatin cho thấy không có sự tích lũy thuốc xảy ra sau khi dùng đa liễu. Phân bố
Simvastatin và chất chuyển hóa đều gắn kết với protein huyết tương > 95%. Chuyển hóa
Ở người, simvastatin bị chuyển hóa lần đầu ở gan mạnh. Sự chuyển hóa ở gan phụ thuộc vào lưu lượng máu trong gan. Gan là vị trí tác động ban đầu của dạng có hoạt tính. Simvastatin là một cơ chất của CYP3A4. Ở người, các chất chuyển hóa chính của simvastatin trong huyết tương là beta-hydroxyacid và bốn chất chuyển hóa có hoạt tính bổ sung
Thải trừ
Ở người, sau khi uống liều simvastatin đánh dấu phóng xạ, 13% hoạt chất đánh dấu phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và 60% trong phân trong vòng 96 giờ. Lượng tìm thấy trong phân thể hiện lượng thuốc được hấp thu tương đương lượng thuốc bài tiết vào trong mật cũng như lượng thuốc không được hấp thu. Sau khi tiêm tĩnh mạch chất chuyển hóa beta-hydroxyacid, thời gian bán thải của nó trung bình là 1,9 giờ. Trung bình chỉ khoảng 0,3% liều tiêm tĩnh mạch được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng hoạt tính. Simvastatin được vận chuyển tích cực vào các tế bào gan bởi chất OATP1B1. Simvastatin là một cơ chất của kênh vận chuyển BCRP.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Tinh đa hình của oen SLCO1B1
Người mang gen SLCO1B1 alen c.521T > C có hoạt tính OATP181 thấp hơn. Mức phơi nhiễm trung bình (AUC) của chất chuyển hóa chính có hoạt tính simvastatin là 120% ở người mang gen dị hợp tử (CT) của alen
C và 221% ở người mang gen đồng hợp tử (CC) so với các bệnh nhân có kiểu gen phổ biến nhất (TT). Alen C chiếm 18% dân số Châu Âu. Ở những bệnh nhân có tính đa hình của gen SLCO1B1, có nguy cơ tăng phơi nhiễm với simvastatin acid, có thể dẫn đến tăng nguy cơ tiêu cơ vân.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 3 vỉ x 10 viên
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG Tiêu chuẩn BP
CƠ SỞ SẢN XUẤT
Vipharm
TRÁCH NHIỆM TRỌN VẸN
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SAVI (SaVipharm J.S.C)
Lô Z.01-02-03a, Khu công nghiệp trong Khu chế xuất Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành Phố Hồ Chí Minh Điện thoại: (84.28) 37700 142 - 37700 143 - 37700 144
Fax: (84.28) 37700 145
P2TOSIMTS1V3