PRAVASTATIN DWP 5mg
TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC
1. Thành phần công thức thuốc:
- Thành phần hoạt chất: Pravastatin natri
2. Dạng bào chế: Viên nén.
Viên nén hình tròn, màu trắng, viên chắc, thành và cạnh viên lành lặn.
3. Chỉ định:
Tăng lipid máu, tăng cholesterol máu gia đình.
4. Cách dùng, liều dùng:
- Cách dùng:
Pravastatin natri có thể uống vào bữa ăn hoặc lúc đói, uống một lần trong ngày vào buổi tối.
- Liều dùng:
Đối với người lớn, liều dùng pravastatin natri mỗi ngày được khuyến cáo 10mg mỗi ngày chia thành một hoặc hai lần.
Liều lượng có thể được điều chỉnh theo tuổi và triệu chứng. Trong trường hợp nghiêm trọng, nó có thể tăng lên 20 mg mỗi ngày.
5. Chống chỉ định:
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
6. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Pravastatin chưa được đánh giá ở bệnh nhân bị tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử. Điều trị không phù hợp khi tăng cholesterol máu là do HDL-cholesterol tăng cao. Giống với các thuốc ức chế men khử HMG-CoA khác, không nên sử dụng kết hợp pravastatin với fibrat.
Ở người cao tuổi, cần tính đến việc mất máu do lão hóa, thực hiện các xét nghiệm máu thường xuyên và sử dụng thận trọng trong khi quan sát tình trạng của bệnh nhân (Nhiều trường hợp báo cáo về tiêu cơ vân có rối loạn chức năng thận).
Ở trẻ em trước tuổi dậy thì, lợi ích/nguy cơ điều trị nên được bác sĩ đánh giá cần thận trước khi bắt đầu điều trị.
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Rối loạn gan: như với các thuốc hạ lipid máu khác, nồng độ transaminase gan tăng vừa phải đã được quan sát. Trong phần lớn các trường hợp, nồng độ transaminase gan đã trở về giá trị cơ bản mà không cần phải ngừng điều trị. Cần đặc biệt chú ý đến bệnh nhân tăng nồng độ transaminase và nên ngừng điều trị nếu tăng alanin aminotransferase (ALT) và aspartat aminotransferase (AST) vượt quá ba lần giới hạn trên của mức bình thường và kéo dài.
Cần thận trọng khi dùng pravastatin cho bệnh nhân có tiền sử bệnh gan hoặc uống rượu nặng.
Bệnh phổi kẽ: Các trường hợp đặc biệt của bệnh phổi kẽ đã được báo cáo với một số statin, đặc biệt khi điều trị dài hạn. Triệu chứng có thể bao gồm chứng khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe nói chung (mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh phổi kẽ, nên ngừng điều trị bằng statin.
Rối loạn cơ bắp: như với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase (statin) khác, pravastatin có liên quan đến sự khởi phát của đau cơ, bệnh cơ và rất hiếm khi, tiêu cơ vân. Bệnh cơ phải được xem xét ở bất kỳ bệnh nhân nào khi điều trị bằng statin với các triệu chứng cơ không rõ nguyên nhân như đau hoặc nhạy cảm đau, yếu cơ hoặc chuột rút cơ. Trong những trường hợp như vậy, cần đánh giá creatin kinase (CK). Điều trị bằng statin nên tạm thời dừng lại khi nồng độ CK > 5 x ULN hoặc khi có các triệu chứng lâm sàng nghiêm trọng. Rất hiếm khi (1/100000 bệnh nhân), xảy ra tiêu cơ vân, có hoặc không có suy thận thứ phát. Tiêu cơ vân là tình trạng cấp tính có khả năng gây tử vong của cơ xương, có thể phát triển bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị và được đặc trưng bởi sự phá hủy cơ bắp lớn liên quan đến sự gia tăng lớn của CK (thường > 30 hoặc 40 x ULN) dẫn đến bệnh myoglobin niệu.
Nguy cơ bệnh cơ với statin dường như phụ thuộc vào sự phơi nhiễm và do đó có thể thay đổi theo từng sản phẩm thuốc (do khác biệt về tính ưa lipid và dược động học), bao gồm cả liều lượng và khả năng tương tác của sản phẩm thuốc. Mặc dù không có chống chỉ định cơ với việc kê đơn statin, một số yếu tố ảnh hưởng nhất định có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc cơ và do đó minh chứng cho việc đánh giá cần thận lợi ích/nguy cơ và theo dõi lâm sàng đặc biệt. Đo CK được chỉ định trước khi bắt đầu điều trị bằng statin ở những bệnh nhân này.
Nguy cơ và mức độ nghiêm trọng của rối loạn cơ trong khi điều trị bằng statin tăng lên do sự phối hợp của các sản phẩm thuốc tương tác. Việc sử dụng fibrat một mình đôi khi có liên quan đến bệnh cơ. Nói chung, nên tránh sử dụng kết hợp statin và fibrat. Nên thận trọng khi sử dụng statin và acid nicotinic. Sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh cơ cũng đã được mô tả ở bệnh nhân dùng statin khác kết hợp với các chất ức chế chuyển hóa cytochrom P450. Điều này có thể là kết quả của các tương tác dược động học chưa được ghi nhận đối với pravastatin. Các triệu chứng cơ thường giải quyết sau khi ngừng điều trị bằng statin.
Đã có báo cáo rất hiếm gặp việc hoại tử qua trung gian miễn dịch bệnh cơ (IMNM) trong hoặc sau khi điều trị với một số statin. IMNM được đặc trưng lâm sàng bởi sự yếu cơ kéo dài và creatin kinase huyết thanh tăng cao, vẫn tồn tại mặc dù đã ngừng điều trị bằng statin.
Đo lường và lý giải creatin kinase:
Theo dõi thường xuyên creatin kinase (CK) hoặc các nồng độ enzym cơ khác không được khuyến cáo ở bệnh nhân không có triệu chứng khi điều trị bằng statin. Tuy nhiên, đo CK được khuyến cáo trước khi bắt đầu điều trị bằng statin ở bệnh nhân có yếu tố ảnh hưởng đặc biệt và bệnh nhân phát triển các triệu chứng cơ trong khi điều trị bằng statin. Nếu nồng độ CK tăng cao một cách đáng kể tại đường cơ sở (> 5 x ULN), thì nồng độ CK sẽ được đo lại khoảng 5 đến 7 ngày sau đó để xác nhận kết quả. Khi đo, nồng độ CK nên được lý giải trong bối cảnh các yếu tố tiềm năng khác có thể gây tổn thương cơ thoáng qua, chẳng hạn như tập thể dục nặng hoặc chấn thương cơ.
Trước khi bắt đầu điều trị: nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có các yếu tố ảnh hưởng như suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bệnh gan và/hoặc lạm dụng rượu. Trong những trường hợp này, nên đo nồng độ CK trước khi bắt đầu điều trị. Đo CK cũng nên được xem xét trước khi bắt đầu điều trị ở người trên 70 tuổi có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu nồng độ CK tăng đáng kể (> 5 XULN) tại đường cơ sở, không nên bắt đầu điều trị và kết quả sẽ được đo lại sau 5 - 7 ngày. Nồng độ CK cơ sở cũng có thể hữu ích như một tài liệu tham khảo trong trường hợp tăng trong khi điều trị bằng statin.
Trong quá trình điều trị: bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ.... Trong những trường hợp này, cần đo nồng độ CK. Nếu phát hiện thấy mức CK tăng cao (> 5 x ULN), liệu pháp statin phải bị tạm dừng. Ngừng điều trị cũng nên được xem xét nếu các triệu chứng cơ nghiêm trọng và gây khó chịu hàng ngày, ngay cả khi mức tăng CK vẫn còn ≤ 5 x ULN. Nếu các triệu chứng thuyên giảm và nồng độ CK trở lại bình thường, thì việc điều trị lại bằng statin có thể được xem xét ở liều thấp nhất và được theo dõi chặt chẽ. Nếu một bệnh cơ di truyền bị nghi ngờ ở bệnh nhân như vậy, không nên diều trị lại bằng statin.
Đái tháo đường
Một số bằng chứng cho thấy statin là một nhóm tăng đường huyết và một số bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường trong tương lai. Tuy nhiên đó không phải là lý do để ngừng điều trị bằng statin. Bệnh nhân có nguy cơ (đường huyết lúc đói 5,6 đến 6,9 mmol/L, BMI > 30kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả về lâm sàng và sinh hóa theo hướng dẫn quốc gia.
Acid fusidic
Pravastatin không được dùng đồng thời với các công thức toàn thân của acid fusidic hoặc trong vòng 7 ngày sau khi ngừng điều trị bằng acid fusidic. Ở bệnh nhân sử dụng acid fusidic toàn thân được coi là thiết yếu, nên ngừng điều trị bằng statin trong suốt thời gian điều trị bằng acid fusidic. Đã có báo cáo về tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở bệnh nhân sử dụng acid fusidic và statin kết hợp. Bệnh nhân nên được tư vấn tìm kiếm tư vấn y tế ngay lập tức nếu họ gặp bất kỳ triệu chứng yếu cơ, đau hoặc nhạy cảm đau.
Điều trị bằng statin có thể được sử dụng lại bảy ngày sau liều acid fusidic cuối cùng.
Trong trường hợp đặc biệt, khi cần sử dụng acid fusidic toàn thân kéo dài, ví dụ, để điều trị nhiễm trùng nặng, cần phải sử dụng đồng thời cravastatin và acid fusidic trong từng trường hợp cụ thể và dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Lactose
Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc rối loạn chuyển hóa glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
9. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
- Phụ nữ có thai:
Chống chỉ định dùng pravastatin natri trong thời kỳ mang thai và chỉ nên cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ khi bệnh nhân chắc chắn không thụ thai và được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn. Nếu bệnh nhân dự định mang thai hoặc mang thai, cần thông báo cho bác sỹ ngay lập tức và nên ngừng sử dụng pravastatin do nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi
- Phụ nữ cho con bú:
Chống chỉ định dùng pravastatin natri ở người cho con bú do một lượng nhỏ pravastatin được bài tiết trong sữa mẹ.
10. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Do khi dùng thuốc có thể gặp một số tác dụng không mong muốn như: suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lũ lẫn...), đau đầu, chóng mặt, nhìn mờ, nên cần thận trọng khi sử dụng cho đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
11. Tương tác, tương kỵ của thuốc:
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau:
- Gemfibrozil
- Các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác
- Niacin liều cao (> 1g/ngày)
- Colchicin
Fibrat: việc sử dụng fibrat đơn thuần đôi khi có liên quan đến bệnh cơ. Tăng nguy cơ các tác dụng phụ liên quan đến cơ, bao gồm tiêu cơ vân, đã được báo cáo khi fibrat được dùng chung với các statin khác. Tác dụng phụ với pravastatin không thể loại trừ; do đó, nên tránh sử dụng kết hợp giữa pravastatin và fibrat (ví dụ: gemibrozil, fenofibrat). Nếu sự kết hợp này được coi là cần thiết, cần theo dõi lâm sàng và CK của bệnh nhân cần thận theo chế độ như vậy.
“Cholestyramin/Colestipol; dùng đồng thời dẫn đến giảm khoảng 40 đến 50% khả dụng sinh học của pravastatin. Không có sự giảm đáng kể về mặt lâm sàng trong sinh khả dụng hoặc hiệu quả điều trị khi dùng pravastatin một giờ trước hoặc bốn giờ
sau khi dùng cholestyramin hoặc một giờ trước khi dùng colestipol.
" Ciclosporin: sử dụng đồng thời pravastatin và ciclosporin dẫn đến tăng khoảng 4 lần phơi nhiễm với hệ thống của pravastatin. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân, sự gia tăng phơi nhiễm với pravastatin có thể lớn hơn. Cần theo dõi lâm sàng và sinh hóa của bệnh nhân sử dụng kết hợp này.
Warfarin và các thuốc chống động đường uống khác các thông số sinh khả dụng ở trạng thái ổn định đối với pravastatin không bị thay đổi sau khi dùng warfarin. Liều dùng thường xuyên của hai sản phẩm thuốc không tạo ra bất kỳ thay đổi nào trong tác dụng chống đông máu của warfarin.
Các sản phẩm thuốc được chuyển hóa bởi cytochrom P450: Pravastatin không được chuyển hóa ở mức độ có ý nghĩa lâm sàng bởi hệ thống cytochrom P450. Đây là lý do tại sao các sản phẩm dược phẩm được chuyển hóa hoặc ức chế hệ thống cytochrom P450 có thể được thêm vào chế độ điều trị ổn định của pravastatin mà không gây ra thay đổi đáng kể về nồng độ của pravastatin trong huyết tương như đã thấy với các statin khác. Sự vắng mặt của một tương tác dược động học quan trọng với pravastatin đã được chứng minh cụ thể cho một số sản phẩm thuốc, đặc biệt là những chất là chất nền/chất ức chế CYP3A4, ví dụ diltiazem, verapamil, itraconazol, ketoconazol, thuốc ức chế protease, nước bưởi và chất ức chế CYP2C9 (ví dụ fluconazol).
"Trong một trong hai nghiên cứu tương tác giữa pravastatin và erythromycin, sự gia tăng đáng kể về mặt thống kê AUC (70%) và Cmax (121%) của pravastatin đã được quan sát. Trong một nghiên cứu tương tự với clarithromycin, sự gia tăng đáng kể về mặt thống kê của AUC (110%) và Cmax (127%) đã được quan sát. Mặc dù những thay đổi này là nhỏ, nên thận trọng khi kết hợp thuốc ravastatin với erythromycin hoặc clarithromycin.
"Các sản phẩm thuốc khác trong các nghiên cứu tương tác, không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sinh khả dụng khi sử dụng pravastatin với acid acetylsalicylic, thuốc kháng acid (khi được dùng một giờ trước khi dùng pravastatin), acid nicotinic hoặc probucol.
Thuốc đối kháng vitamin K: như với các thuốc ức chế HMG-CoA redutase khác, việc bắt đầu điều trị hoặc tăng liều chuẩn độ của pravastatin ở bệnh nhân điều trị đồng thời với thuốc đối kháng vitamin K (ví dụ như warfarin hoặc thuốc chống đông máu coumarin khác) có thể dẫn đến tăng tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (INR). Ngừng hoặc giảm chuẩn độ pravastatin có thể dẫn đến giảm chỉ số INR. Trong những tình huống như vậy, cần có sự giám sát thích hợp của INR.
Acid fusidic: nguy cơ bệnh cơ bao gồm tiêu cơ vân có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời acid fusidic toàn thân với statin. Cơ chế của sự tương tác này (cho dù đó là dược động học hoặc dược động học, hoặc cả hai) vẫn chưa
được biết. Đã có báo cáo về tiêu cơ vân (bao gồm cả một số trường hợp tử vong) ở bệnh nhân điều trị kết hợp này.
Nếu điều trị bằng acid fusidic toàn thân là cần thiết, nên ngừng điều trị bằng thuốc pravastatin trong suốt thời gian điều trị bằng acid fusidic.
12. Tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR):
Ít gặp (1/100>ADR > 1/1000)
Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt, nhức đầu, rối loạn giấc ngủ, mất ngủ.
Rối loạn mất: nhìn mờ hoặc nhìn đôi.
Hô hấp: viêm mũi, họ
Rối loạn hệ tiêu hóa: khó tiêu/ợ nóng, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi.
Rối loạn da và các mô dưới da: ngứa, nổi mề đay, phát ban, viêm da cơ địa, bất thường da đầu/tóc (bao gồm cả rụng tóc).
Rối loạn thận và tiết niệu: tiểu tiện bất thường (gồm chứng khó tiểu, tiểu nhiều, tiểu đêm).
Rối loạn hệ thống sinh sản: rối loạn chức năng tình dục.
Rối loạn chung: mệt mỏi
Trên cơ xương: đau cơ xương gồm đau khớp, chuột rút cơ, đau cơ, suy nhược cơ, tăng nồng độ creatin kinase.
Đái tháo đường: Tần suất sẽ phụ thuộc vào sự hiện diện hay vắng mặt của các yếu tố nguy cơ (đường huyết lúc đói ở mức 5,6 mmol/L, BMI > 30kg/m2, tăng triglycerid, tiền sử tăng huyết
áp).
Rất hiếm gặp (ADR<1/10000)
Rối loạn hệ thần kinh: bệnh đa dây thần kinh ngoại biên, đặc biệt dùng trong thời gian dài, dị cảm
Rối loạn hệ miễn dịch: sốc phản vệ, phù mạch, hội chứng lupus ban đỏ.
Rối loạn tiêu hóa: viêm tụy.
Trên gan mật: vàng da, viêm gan, hoại tử gan kịch phát.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: tiêu cơ vân có thể liên quan đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu, bệnh cơ, viêm, viêm đa cơ. Một số trường hợp bị rối loạn dây chằng, nặng
hơn là bị đứt
Các tác dụng không mong muốn có thể gặp khác:
Bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch
Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn...)
Ác mộng
Trầm cảm
Các trường hợp ngoại lệ của bệnh phổi kẽ, đặc biệt khi điều trị dài hạn.
Tiểu đường
13. Quá liều và cách xử trí:
Không có điều trị cụ thể trong trường hợp quá liều. Nếu tôi bị quá liều, bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ được đưa ra theo yêu cầu.
14. Đặc tính dược lực học:
Nhóm dược lý: Chất ức chế HMG-CoA reductase.
Má ATC: C10AA03
Pravastatin natri là chất ức chế cạnh tranh với 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzym A (HMG - CoA) reductase, làm ngăn cản chuyển HMG-CoA thành mevalonat, tiền chất của cholesterol. Pravastatin natri ức chế sinh tổng hợp cholesterol, làm giảm cholesterol trong tế bào gan, kích thích tổng hợp thụ thể LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp), và qua đó làm tăng vận chuyển LDL từ máu, ngoài ra còn làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol, apolipoprotein B, VLDL-cholesterol, TG (triglycerid) và tăng HDL-cholesterol, apolipoprotein A. Kết quả cuối cùng của quá trình sinh hóa này là giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương. Ở liều bình thường, HMG-CoA reductase không bị ức chế hoàn toàn, do đó vẫn có đủ acid mevalonic cho nhiều quá trình chuyển hóa.
15. Đặc tính dược động học:
Hấp thu: Thuốc hấp thu nhanh và không bị ảnh hưởng của thức ăn. Trung bình 34% liều dùng qua đường uống được hấp thu, với sinh khả dụng tuyệt đối là 17%. Sinh khả dụng thấp vì bị chuyển hóa mạnh lần đầu qua gan (66%). Thời gian đạt nồng độ đỉnh: 1 - 1,5 giờ.
Phân bố: Pravastatin gắn với protein huyết tương khoảng 50%; thể tích phân bố 0,5 lít/kg, một lượng nhỏ pravastatin bài tiết qua sữa mẹ. Thuốc có tính ưa nước nên không đi qua hàng
rào máu não.
Chuyển hóa: Chủ yếu qua gan thành các chất có hoạt tính và không có hoạt tính.
Thải trừ: Thuốc thải trừ nhiều qua phân khoảng 70%; thải trừ qua thận khoảng 20%, thời gian bán thải từ 1,5 đến 2 giờ,
16. Quy cách đóng gói:
Hộp 6 vỉ x 10 viên nén. Kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
17. Điều kiện bảo quản, hạn dùng, tiêu chuẩn chất lượng của thuốc:
Bảo quản thuốc nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không được dùng thuốc đã quá hạn dùng.
Tiêu chuẩn chất lượng: TCCS