14. ĐỊNH LƯỢNG TRIGLYCERID
I. NGUYÊN LÝ
Mục đích của xét nghiệm: Triglycerid thường được định lượng để giúp đánh giá tình trạng cân bằng giữa trọng lượng lipid đưa vào và chuyển hóa lipid trong cơ thể.
Định lượng Triglycerid trong máu của người bệnh theo phương pháp Enzym so màu theo phương trình phản ứng sau:
LPL
Triglycerides + H20 → glycerol + 3 RCOOH
GK
Glycerol +ATP → glycerol-3-phosphate +ADP
Mg2+
GPO
glycerol-3-phosphate + O2 → dihydroxyacetonephosphate + H202
peroxidase
H202 + 4- aminophenazone + 4- cholorophenol → 4-(p-enzoquinone-
monoimino)-phenazone + 2H20 + HCl
LPL: Lipoprotein lipase
GK: Glycerol kinase
GPO: Glycerol phosphate oxidase
II. CHUẨN BỊ
Người thực hiện: 02 cán bộ là bác sĩ và kỹ thuật viên được đào tạo về chuyên ngành Hóa sinh
Phương tiện, hóa chất
2.1. Phương tiện
Hệ thống máy phân tích hóa sinh của hãng Roche (MODUL R, COB S 6000,
COBAS 8000), hãng Olympus (AU 640, AU 2700, AU5800).
Máy ly tâm
- Các ống xét nghiệm được chống đông bằng Li-Heparin hoặc EDT hoặc không chống đông.
Pipét tự động các loại 1000l, 500 l, 100l, 50 l và 10 l.
Đầu côn tương ứng các loại pipet tự động.
Bông, cồn, kim lấy máu, giá đựng bệnh phẩm.
Bàn lấy máu.
Găng tay
2.2 Hoá chất:
Hoá chất làm xét nghiệm Triglycerid của hãng ROCHE, OLYMPUS.
Huyết thanh kiểm tra của BIO-RAD.
2.3. Bệnh phẩm
Máu toàn phần được lấy 3 ml vào ống chống đông bằng Li-Heparin, EDT , hoặc ống không chống đông
Ly tâm để tách huyết tương hoặc huyết thanh
Mẫu bệnh phẩm cần được phân tích càng sớm càng tốt. Có thể bảo quản mẫu huyết thanh hoặc huyết tương 5- 7 ngày ở nhiệt độ 2-80C và 3 tháng ở nhiệt độ (-15)-(-25)0C.
Người bệnh: Đã được tư vấn xét xét nghiệm, chuẩn bị tư tưởng khi khám bệnh, nhịn ăn sáng để lấy máu.
Phiếu xét nghiệm: Điền đầy đủ thông tin về người bệnh theo quy định. Phiếu xét nghiệm có chỉ định xét nghiệm định lượng Triglycerid trong máu.
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Cài chương trình trên máy theo protocol của máy: chỉ làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy và khi có thay đổi trong chương trình cài đặt.
Dựng đường chuẩn: được làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy, khi thay
đổi một trong các yếu tố: nồng độ chuẩn mới, thuốc thử mới, thay bóng đèn hay thay cóng phản ứng, và khi thấy kết quả kiểm tra chất lượng không đạt.
Mẫu huyết thanh kiểm tra chất lượng, mẫu bệnh phẩm định lượng Triglycerid được phân tích trên máy phân tích sinh hoá tự động MODUL R, COB S 6000,
COB S 8000 (hãng Roche), hoặc các máy U 640, U 2700, U 5800 (hãng Minh Tâm) theo protocol của máy.
Mẫu bệnh phẩm chỉ được chạy trên máy phân tích khi kết quả kiểm tra chất lượng đạt được độ chính xác và xác thực trong giới hạn cho phép và không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng.
Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được điền vào phiếu xét nghiệm, điền vào sổ lưu trữ hoặc được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu để in ra bằng máy.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Trị số bình thường: 0.46 – 1.88 mmol/l
Nồng độ Triglycerid máu có thể tăng trong các nguyên nhân chính sau:
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
Viêm tuỵ cấp
Xơ gan do rượu
Tăng lipoprotein máu có tính chất gia đình.
Bệnh thận.
Hội chứng thận hư
Suy giáp
Nhồi máu cơ tim
Bệnh gút.
Liên quan với chế độ ăn: Tỷ lệ protein thấp, tỷ lệ carbohydrat cao.
Bệnh lý kho dự trữ glycogen.
Nồng độ Triglycerid máu có thể giảm trong các nguyên nhân chính sau:
-lipoprotein huyết bẩm sinh
Cường giáp.
Suy dinh dưỡng.
Do chế độ ăn: Tỷ lệ mỡ thấp.
Hội chứng giảm hấp thu.
Nhồi máu não
Bệnh phổi tắc nghẽ mạn tính.
NHỮNG SAI SÓT VÀ SỬ TRÍ
Khi thấy kết quả Triglycerid bất thường (cao hơn hoặc thấp hơn giá trị bình thường) cần kiểm tra lại kết quả bằng cách:
Kiểm tra lại thông tin ống máu, đối chiếu với thông tin trên phiếu yêu cầu xét nghiệm: họ tên người bệnh, tuổi, giường, khoa…
Nhấc ống máu để kiểm tra xem có đông dây hoặc bất thường gì không?
Đối chiếu kết quả với lời chẩn đoán
Nếu thấy không có gì bất thường, nên chạy lại kiểm tra lại lần nữa trên máy đó cùng phối hợp với mẫu huyết thanh kiểm tra hoặc chuyển sang máy khác.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm:
Các chất có thể làm tăng nồng độ triglycerid máu: Rượu, thuốc chẹn beta giao cảm, cholestyramin, corticosteroid, estrogen, thuốc ngừa thai uống, thuốc lợi tiểu thiazid.
Các chất có thể làm giảm nồng độ triglycerid máu: cid ascorbic, asparaginase, colestipol, clofibrat, dextronthyroxin, metformin, niacin.
Có thai, hoặc người bệnh không nhịn ăn sẽ làm tăng nồng độ triglycerid máu.