Là kỹ thuật điều trị bằng trường điện từ cao tần xoay chiều có bước sóng nhỏ hơn 1m. Trong vật lý trị liệu thường dùng vi sóng tần số 915MHz tương đương bước sóng 32,5 cm và tần số 2450 MHz tương đương bước sóng 12,2 cm.
Cơ chế tác dụng chính: tăng nhiệt tổ chức (nội nhiệt) và tương tác trường điện từ lên mô cơ thể, còn gọi là kỹ thuật thấu nhiệt vi sóng.
Chỉ điều trị cục bộ, cả trong sâu.
II. CHỈ ĐỊNH
Chống viêm mạn tính.
Một số u xơ mạn tính.
Tăng dinh dưỡng tổ chức tại chỗ.
Giảm đau cục bộ.
Một số u ác tính ở nông với liều nhiệt cao (42- 45°) hoặc kết hợp trong xạ trị liệu bằng máy chuyên dụng để hủy diệt tế bào ung thư.(Thấu nnhiệt vi sóng khối u)
Cơ thể suy kiệt nặng, suy tim, đang sốt cao, rối loạn phần thân.
Người quá mẫn cảm với điện trường cao tần.
Điều trị trực tiếp qua não, tủy sống, vùng tim, vùng cơ thể có kim loại vùng sinh dục (tinh hoàn buồng trứng).
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: bác sỹ Phục hồi chức năng hoặc KTV Vật lý trị liệu.
2. Phương tiện: máy vi sóng, cùng các phụ kiện, kiểm tra các thông số kỹ thuật.
3. Người bệnh:
- Giải thích cho người bệnh yên tâm.
- Tháo bỏ các vật kim loại như đồng hồ, đồ trang sức…
Kiểm tra vùng điều trị, nếu có mồ hôi hay nước ướt phải lau khô.
4. Hồ sơ bệnh án, Phiếu điều trị vật lý trị liệu
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Chọn tư thế người bệnh phù hợp (nằm, ngồi), đặt điện cực đúng vị trí theo chỉ định.
Đặt các thông số kỹ thuật như công suất, thời gian, chế độ. Kiểm tra dây nối đất nếu có.
Kiểm tra trường điện từ phát ra ở điện cực bằng đèn thử.
Tắt máy khi hết thời gian thăm hỏi người bệnh, ghi phiếu điều trị.
VI. THEO DÕI
Cảm giác và phản ứng của người bệnh.
Hoạt động của máy, xê dịch điện cực, cần điều chỉnh đúng, kiểm tra.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Điện giật: tắt máy, xử trí điện giật.
Bỏng tại chỗ: xử trí như xử trí bỏng nhiệt nóng.
Ảnh hưởng của điện trường đối với kỹ thuật viên gây mệt mỏi, nhức đầu, rối loạn tế bào máu, kỹ thuật viên cần phải ngồi xa máy lúc vận hành ít nhất 3 mét, 6 tháng kiểm tra tế bào máu 1 lần.