5. KỸ THUẬT XOA BÓP
I. ĐẠI CƯƠNG
Xoa bóp bằng tay là những thủ thuật xoa nắn các mô một cách khoa học và hệ thống nhằm tác động lên các cơ, hệ thần kinh, hệ tuần hoàn. II. CHỈ ĐỊNH
Làm giãn cơ, giảm đau.
Kích thích hoặc làm êm dịu hệ thần kinh.
Điều trị dính của các mô.
Cải thiện tuần hoàn, tăng bài tiết các chất cặn bã.
Trước khi thực hiện các kỹ thuật vận động khác hoặc kỹ thuật kéo nắn. III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Viêm nhiễm cấp tính, viêm tắc tĩnh mạch, các khối u.
Các bệnh ngoài da. IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: bác sỹ chuyên khoa Phục hồi chức năng, kỹ thuật viên Vật lý trị liệu.
2. Phương tiện
Giường, bàn xoa bóp (có kích thước phù hợp với người thực hiện xoa bóp).
Gối các loại.
Dầu xoa, bột tan.
3. Người bệnh: để người bệnh ở tư thế thoải mái, dễ chịu, thuận tiện tùy vùng
cần điều trị xoa bóp.
4. Hồ sơ bệnh án
Kỹ thuật viên nắm vững nguyên nhân và quá trình diễn biến của người bệnh.
Lượng giá và lập kế hoạch điều trị. V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tạo tâm lý tiếp xúc tốt với người bệnh: giải thích cho người bệnh hiểu rõ được bệnh tật của mình để hợp tác điều trị.
2. Kỹ thuật
Xoa dầu hoặc thuốc mỡ lên vùng xoa bóp.
Kỹ thuật xoa vuốt: dùng hai bàn tay trượt nhẹ nhàng, dịu dàng lên phần cơ thể được xoa bóp, xoa vuốt theo chiều dọc hay xoa thành vòng tròn.
Xoa vuốt nông.
Xoa vuốt sâu: trong trường hợp cơ bị co, làm tăng tuần hoàn máu và bạch huyết.
- Kỹ thuật nhào bóp
Nhào bóp nhẹ để làm cho cơ chùng xuống và thư giãn cơ.
Nhào bóp sâu: làm tăng sức mạnh của cơ.
Kỹ thuật cọ xát.
Kỹ thuật vỗ (gõ).
Kỹ thuật rung. VI. THEO DÕI
Tình trạng người bệnh.
Màu sắc vùng da nơi xoa bóp.
Nếu có những diễn biến xấu cần ngừng xoa bóp ngay và báo cáo với bác sỹ chuyên khoa Phục hồi chức năng. VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Đau cơ: Thuốc giảm đau, nghỉ ngơi, các biện pháp vật lí trị liệu
Tập quá sức: Nghỉ ngơi