- DCCT nằm ở trung tâm khớp gối, nằm ở khoảng gian lồi cầu xương đùi ,bắt đầu từ mặt trong lồi cầu ngoài xương đùi chạy chéo từ trên xuống dưới , ra trước , vào trong bám vào diện gian gai chày
- DCCT được tạo bởi những sợi collagene gồm 02 bó là bó trước trong và bó sau ngoài
- Vai trò của DCCT:
+ Theo trục trước sau: Nó ngăn cản sự trượt ra trước của xương chày so với xương đùi.
+ Theo trục xoay: Ngăn không cho mâm chày chạy ra trước và chống xoay trong vẹo ngoài
III.ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG
- Đứt dây chằng chéo trước là hậu quả của việc xoắn vặn mạnh khớp gối khi trọng lượng cơ thể dồn lên chân.
- Tiếp xúc trực tiếp hay va chạm lực mạnh như: va chạm đập đầu gối trong tai nạn xe máy, hay ngã đập đầu gối trong sinh hoạt hằng ngày.....
- Do một số tư thế sai của xương đùi và xương chày quanh khớp gối :
+ Xương đùi xoay trong
+ Gối vẹo vào trong
+ Xương chày xoay ngoài
IV. CHẨN ĐOÁN TỔN THƯƠNG
- Dấu hiệu lachman phát hiện dấu hiệu lỏng khớp ở tư thế gập gối 20độ
- Dấu hiệu ngăn kéo trước phát hiện dấu hiệu lỏng khớp ở tư thế gập gối 90 độ
- Cận lâm sàng :
+ Chụp Cộng hưởng từ ( MRI) cho thấy tổn thương Xương, Dây chằng, Sụn chêm, các tổn thương phối hợp khác
+ Chụp XQ : Đánh giá được khớp gối bị chấn thương , phát hiện các tổn thương xương
VI. ĐIỀU TRỊ
- Sau chấn thương nên áp dụng phương pháp: bảo vệ, nghỉ ngơi, trườm lạnh, băng ép , nâng chân cao
1. Phương pháp điều trị bảo tồn
- Áp dụng với tổn thương dây chằng độ I
- Trẻ em do còn tổ chức sụn phát triển nên phẫu thuật sẽ làm ảnh hưởng dến quá trình phát triển của trẻ.
- Bệnh nhân lớn tuổi không có nhu cầu vận động
- Những bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật
2.Hầu hết Dây chằng chéo khi bị rách , đứt sẽ không tự lành lại được do đó phương pháp ưu tiên là PHẪU THUẬT TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO
VII. SAU PHẪU THUẬT QUÁ TRÌNH LÀNH VẾT THƯƠNG
+ Gồm 05 giai đoạn
Giai đoạn hoại tử vô mạch
Giai đoạntăng sinh mạch từ 06 đến 08 tuần sau phẫu thuật
Giai đoạn có sự tái tạo collagene mới cấu trúc giống dây chằng chéo diễn ra với sự tập cử động của khớp gối .
Giai đoạn có thêm sự biệt hóa của mảnh ghép như giây chằng chéo tự nhiên từ 12 đến 24 tháng
Giai đoạn cuối hình thành giống dây chằng chéo tự nhiên có cấu trúc sợi collagene định hướng và trở nên dẹt khi hoạt động
- Mất duỗi khớp gối thường gặp sau khi lấy một phần gân bánh chè
VIII. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SAU PHẪU THUẬT TÁI TẠO DÂY CHẰNG KHỚP GỒI
+ Sau phẫu thuật được chia làm 05 giai đoạn
Giai đoạn 1: Từ 0 đến 02 tuần sau PT
Giai đoạn 2: Từ 02 đến 04 tuần sau PT
Giai đoạn 3: Từ 06 đến 12 tuần sau PT
Giai đoạn 4 : Từ 4 đến 6 tháng Sau PT
Giai đoạn 5 : Từ sau 6 tháng
+ Tùy từng giai đoạn sau phẫu thuật được áp dụng các phương pháp vật lý trị liệu – và các bài tập PHCN phù hợp:
+ PHCN CHO BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT 04 TUẦN
Xoa bóp vùng gối để gia tăng tuần hoàn dinh dưỡng đến vùng tổn thương áp dụng các bài tập để lấy lại tầm vận động khớp gối và tránh teo cơ cứng khớp cho người bệnh.
Bài tập co duỗi chân ( trượt gót trên giường )
Bài tập chủ động trợ giúp cuối tầm
Bài tập đề kháng nang chân theo 03 hướng thẳng , xoay trong , xoay ngoài khớp hông
Bài tập ngồi duỗi gối 90-> 40 độ
Bài Tập gia tăng thăng bằng,Tập thần kinh cơ cảm thụ bản thể
Viêm loét dạ dày là một loại bệnh khá phổ biến hiện nay. Vì giới trẻ hiện nay ăn sáng khá thất thường và chế độ dinh dưỡng không hợp lý. Chính vì thế việc viêm loét dạ dày xảy ra hiện nay khá phổ biến.
Chiều ngày 16/4/2024. Bệnh viện Y dược cổ truyền Hưng Yên tổ chức tập huấn triển khai Thông tư 32/2023/TT-BYT trong công tác Điều dưỡng và chăm sóc người bệnh.
Vào mùa nắng nóng có thể gặp phải một số vấn đề sức khỏe thường gặp là: Say nắng, say nóng hoặc đột quỵ do nóng.
Nguyên nhân chủ yếu là do phải tiếp xúc quá lâu hoặc làm việc trong môi trường nắng nóng, nhiệt độ cao hoặc cũng có thể do thay đổi nhiệt độ môi trường đột ngột.
Phòng phong được sử dụng rộng rãi bởi công dụng chữa đau đầu, choáng váng, đau khớp. Vậy, vị thuốc này có tác dụng gì? Và sử dụng Phòng phong thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây.
Trong cơ thể người, natri đóng vai trò quan trọng để điều chỉnh và duy trì cân bằng dịch thể, cân bằng axít - bazơ, dẫn truyền tín hiệu thần kinh - cơ, hỗ trợ hấp thụ các chất dinh dưỡng và bảo đảm chức năng bình thường của tế bào